Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST ngày 12/11/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST ngày 12/11/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 50/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Thị Ng và Hà Dương Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƢƠNG
--------------------------
Bản án số: 50/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12/11/2024
Về việc:"Ly hôn, tranh chấp về nuôi con".
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN T K - TNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đinh Thị Thuý Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hồng Nguyễn Thị Hải
Yến.
- Thư phiên toà: Phạm Thị Hiên - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Khánh - Kiểm sát viên.
Ny 12 tng 11 m 2024, tại Tr sở T án nhân n huyn Tứ Kỳ, tỉnh
Hải ơng t xử thẩm công khai vụ án n nhân gia đình th số:
285/2024/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về việc:"Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 28 tháng 10 năm 2024 giữa c đương s:
- Ngun đơn: Chị Bùi Thị Ng, sinh m: 1983.
Địa chỉ: thôn TrL, xã HK, huyện TK, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Hà Dương Th, sinh năm: 1982.
Đa chỉ: thôn HH, xã HK, huyn TK, tỉnh Hải Dương.
(Chị Ng anh Th đều có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị Ng trình bày: Chị anh Hà Dương Th sau
thời gian tìm hiểu 06 tháng thì tự nguyện kết n được đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân HK, huyện TK, tỉnh Hải Dương vào ngày 23/03/2011. Sau
khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau về tính cách, quan
điểm sống bất đồng, không chia sẻ được với nhau, anh Th không trách nhiệm
với gia đình, không chịu khó làm ăn, kinh tế vợ chồng không tập trung, anh Th
thường xuyên rượu chè n vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, i vã. Do mâu thuẫn
2
nên vợ chồng không ai quan tâm đến ai. Anh chị đã sống ly thân suốt tnăm
2014 cho đến nay. Chị đã về nhờ nhà bố mẹ đẻ tại thôn TrL, HK, huyện
TK, tỉnh Hải ơng từ đó cho đến nay. Thời gian chị nhờ nhà bố mẹ đẻ, anh
Th có đến tìm chị một lần nhưng tình cảm vợ chồng vẫn lạnh nhạt nên chị không
về cùng nhà với anh Th nữa. Nay, tình cảm vợ chồng giữa anh chị không còn
nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Th để anh chị
sớm ổn định cuộc sống.
Tại Biên bản lấy lời khai, anh Hà Dương Th trình bày: Chị Bùi Thị Ng
anh kết hôn với nhau vào ngày 23 tháng 03 năm 2011 tại Ủy ban nhân dân
HK, huyện TK, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh
phúc đến năm 2014 mâu thuẫn như chị Ng trình bày. ChNg không thông
cảm được với anh, chê anh không làm ra tiền bạc, kinh tế nên vợ chồng gằn hắt,
coi thường nhau, tình cảm vợ chồng ngày càng nặng nề, căng thẳng. Anh chị đã
sống ly thân từ năm 2014 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Nay, chị Ng
xin ly hôn với anh, anh nhất trí, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn đ
anh chị sớm ổn định cuộc sống.
Tại biên bản lấy lời khai, bà Nguyễn Thị M là mẹ đẻ của chị Ng trình bày:
Chị Bùi Thị Ng anh Dương Th tự nguyện kết hôn được đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã HK, huyện TK, tỉnh Hải Dương vào tháng 03 năm
2011. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2014 tphát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai vợ chồng không tập trung kinh tế, giữa hai
người không sự thống nhất về mọi mặt không tìm được tiếng nói chung
nên tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách. Hai người thiếu sự chia sẻ, quan tâm
đến nhau. Vợ chồng thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn gia đình luôn căng
thẳng. Do cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc nên chị Ng đã vnhờ nhà
ông bà, v chồng đã ly thân t năm 2014 đến nay, không còn quan tâm đến
nhau. Quan điểm của gia đình mong muốn anh chị về đoàn tụ cùng nhau nuôi
dạy con chung nhưng anh chị đã sống ly thân được 10 năm nay, chị Ng xin ly
hôn anh Th, quan điểm của gia đình bà mong muốn anh chị hạnh phúc nhưng vợ
chồng đã sống ly thân từ lâu, không còn quan tâm đến nhau nên đề nghị Tòa
án giải quyết theo nguyện vọng của chị Ng cho chị được ly hôn với anh Th. V
chồng có một con chung, hiện con chung đang ở với anh Th. Từ khi vợ chồng ly
thân cho đến nay, con chung vẫn ở với anh Th nên để con chung ổn định nơi ăn
chốn thuận lợi cho con chung về mọi mặt nên đề nghị Tòa án giao con
chung cho anh Th nuôi dưỡng. Về tài sản chung, tài sản riêng, vcác khoản nợ
chung, cho vay chung, nợ riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với vợ chồng
, anh chị không có.
Tại biên bản lấy lời khai, Dương Thị N mẹ đẻ của anh Dương
Th trình bày: Chị Bùi Thị Ng và anh Hà Dương Th kết hôn với nhau vào tháng 3
năm 2011 tại Ủy ban nhân dân HK, huyện Tứ Kỳ. Cuộc sống vợ chồng hạnh
phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ
chồng không tập trung kinh tế, thiếu sự quan tâm, chia sẻ đối với nhau, không
tìm được tiếng nói chung, không thống nhất về mọi mặt. Vợ chồng sống ly thân
3
suốt từ năm 2014 đến nay, chị Ng đã về nhà mẹ đẻ ở. Nay, chị Ng xin ly hôn
anh Th, đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyn vọng của chị Ng để hai bên ổn
định cuộc sống. Về con chung, vợ chồng một con chung Duy Ch, hiện
do anh Th nuôi dưỡng đề nghị Tòa án giao con chung cho anh Th nuôi
dưỡng, chị Ng trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật
để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ
chung, cho vay chung, nợ riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với vợ chồng
bà, anh chị đều không có.
Về quan hệ con chung: Chị Ng anh Th trình bày, vợ chồng anh chị
một con chung là Duy Ch, sinh ngày: 17/01/2012. Từ khi vợ chồng ly thân
cho đến nay, con chung vẫn với anh Th. Đcon chung ổn định nơi ăn chốn
và thuận lợi cho con chung về mọi mặt, anh chị đều đề nghị Tòa án vẫn giao con
chung cho anh Th nuôi dưỡng. Con chung của anh chị bị khuyết tật đặc bit nặng
trẻ em (dạng khuyết tật: vn động; trí tuệ). Hàng tháng cháu Duy Ch được
ởng trcấp hội với mức tr cấp 2,5 = 950.000 đồng/tng, kể từ ngày
01/7/2021 theo Quyết định số: 8544/QĐ-UBND ny 12/8/2021 ca Ủy ban nhân
n huyện TK. Do bị khuyết tật bẩm sinh nên cháu Hà Duy Ch kng thể đi học,
không vận động, không nhn thức đưc. Chị Ng và anh Th đều đ nghị Tòa án giao
con chung Hà Duy Ch cho anh ơng Th nuôi ỡng. Anh Th yêu cầu
ch Ng đồng ý cấp ng nuôi con cho anh Hà Dương Th số tin 1.500.000
đồng/tng, thi gian cấp dưng kể t tng 10 năm 2024 đến suốt đời để đảm bảo
cho cháu Duy Ch có cuộc sống ổn định và tốt đẹp nhất.
Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay chung, nợ
riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên: chị Bùi Thị Ng
anh Dương Th trình bày anh chị không nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Theo Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân HK thể hiện: Chị Bùi
Thị Ng anh Dương Th được tự do tìm hiểu tự nguyện kết hôn, được
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân HK, huyện TK vào ngày 23/03/2011.
Sau khi kết hôn, vợ chồng hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tiếng
nói chung, kinh tế không tập trung, không sthông cảm, chia sẻ với nhau.
Chị Ng đã về nhà mẹ đẻ từ 10 năm nay, anh chị đã sống ly thân, không còn quan
tâm đến nhau. Nay, chị Ng xin ly hôn anh Th, đề nghị Tòa án giải quyết theo
nguyện vọng của anh chị. Anh chị có một con chung, hiện đang ở với anh Th, đề
nghị Tòa án giao con chung cho anh Th nuôi dưỡng. Về quan hệ tài sản chung,
tài sản riêng, nợ chung, cho vay chung, nợ riêng, cho vay riêng, ng sức đóng
góp với gia đình hai bên không có.
Chị Bùi Thị Ng anh Dương Th đều có đơn xin vắng mặt tại phiên
tòa và vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày.
4
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những
người tham gia tố tng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết
vụ án, đnghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82;
Điều 83; Điều 116; Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 227;
khoản 1 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238; khoản 4 Điều 147 Bộ luật T
tụng dân sự; khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình; Điều 3
Nghị định số: 74/2024/-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; Luật phí
lệ phí số: 97/2015/QH 13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án phí lệ phí a
án: Về quan hệ vợ chồng: xử cho chị Bùi Thị Ng được ly hôn anh Hà Dương Th.
Về con chung: giao con chung Duy Ch, sinh ngày: 17/01/2012 cho anh
Dương Th tiếp tục trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục, thời gian ktừ
tháng 10/2024 đến suốt đời. Buộc chị Bùi Thị Ng phải cấp dưng nuôi con chung
cho anh Hàơng Th s tiền là 2.205.000 đồng/tháng (Hai triu hai trăm linh năm
ngàn đồng/tng), thời gian k từ tháng 10/2024 đến suốt đi. ChBùi Thị Ng
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Đến thời hn
thc hin nghĩa v cp ng, anh Hàơng Th có đơn yêu cu thinh án mà ch
Bùi Thị Ng thực hiện không đy đủ nghĩa v cp dưỡng (tr tin) thì chị Ng phi tr
lãi đối với số tiền chậm trtương ứng vi thời gian chậm tr. Lãi suất phát sinh do
chm tr tin thì thc hiện theo quy định tại Điu 357 và Điu 468 của Bộ lut dân
s.Về án phí: Buộc chị Bùi Thị Ng phải chịu án phí thẩm Hôn nhân gia
đình theo quy định của pháp luật 300.000 đồng được đối trừ vào số tiền tạm
ứng án phí chị Ng đã nộp là 300.000 đồng. Chị Ng còn phải chịu tiền án phí cấp
dưỡng nuôi con với số tiền là 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hvụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên toà, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến
của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử. Chị
Bùi Thị Ng anh Dương Th đều đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử xét xử vắng mặt chị Ng anh Th theo quy định tại Điều 227;
khoản 1 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ vợ chồng: Bùi Thị Ng anh Dương Th được tự do
tìm hiểu đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân HK, huyện TK, tỉnh Hải
Dương vào ngày 23/03/2011 là hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống chung của anh
chị hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do tính tình không hợp, kinh tế vợ chồng không tập trung, giữa hai người
không có schia sẻ, thông cảm với nhau. Cuộc sống chung của anh chị không
hạnh phúc. Hai người đã sống ly thân được 10 năm nay. Gia đình hai bên đã
hòa giải cho anh chị nhưng tình cảm vợ chồng không được cải thiện. Hiện nay,
mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau. Chị Ng xin ly hôn và anh
Th nhất trí ly hôn nhưng xin vắng mặt tại Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy: mâu
thuẫn của chị Bùi Thị Ng và anh Dương Th đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích n nhân không đạt được, việc chị Bùi Thị
Ng xin ly hôn anh Dương Th phù hợp với quy định tại Điều 51; Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị Bùi Thị Ng anh Dương Th đều
trình bày anh chị chỉ một con chung Duy Ch, sinh ngày: 17/01/2012.
Từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay, con chung vẫn với anh Th, anh chị đều
đề nghị Tòa án vẫn giao con chung cho anh Th nuôi dưỡng. Con chung của anh
ch bkhuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em (dng khuyết tt: vận động; trí tuệ). ng
tháng cháu Hà Duy Ch được ởng tr cấp xã hội vi mc trợ cấp là 2,5 = 950.000
đồng/tng, kể từ ngày 01/7/2021 theo Quyết định củay ban nn dân huyn TK.
Do bị khuyết tật bẩm sinhn cháu Hà Duy Ch kng thể đi học, không vận động,
không nhn thức đưc. Anh chđều đề nghị Tòa án giao con chung cho anh
Dương Th nuôi dưỡng. Anh Th u cầu và ch Ng đồng ý mức cấpỡng ni con
cho anh Dương Th s tin là 1.500.000 đồng/tng, thời gian cp ỡng ktừ
tháng 10 năm 2024 đến suốt đời. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho con chung
của anh chị, n cứ o khon 2 Điu 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình
quy định mức cấp dưỡng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại
nơi người cấp dưỡng đang trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. Căn cứ
vào Điều 3 Nghị định số: 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
thì mức lương tối thiểu tháng tại vùng II huyện TK 4.410.000 đồng: 2 =
2.205.000 đồng/tháng. Con chung của anh ch là cháu Duy Ch b khuyết tật
đặc biệt nặng tr em (dạng khuyết tật: vận động; trí tuệ) n buc ch Ng phi
cấp ỡng nuôi con cho anh Th suốt đời. Do đó, Hội đồng xét xử thấy, s tha
thuận của chNg anh Th về vic giao con chung cho anh Th ni dưng là phù
hợp pháp luật, đảm bảo cho cháu Duy Ch được ổn định nơi ăn chốn
thuận lợi về mọi mặt nên chấp nhận sự thỏa thuận của chị Ng anh Th về việc
giao con chung cho anh Th nuôi dưỡng. Tuy nhiên, việc anh Th đề nghị chị
Ng đồng ý mức cấp dưỡng nuôi con cho anh Th 1.500.000 đồng/tháng thì
chưa đảm bảo quyền lợi của con chung của anh chị nên Hội đồng xét xử buộc
6
chị Ng phải cấp dưỡng nuôi con cho anh Th với mức cấp dưỡng 2.205.000
đồng/tháng như đã phân tích trên mới phù hợp pháp luật. Chị Ng quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở phù hợp với quy
định tại Điều 81; Điều 82 và Điều 83; Điều 116; Điều 117 của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, tài sản riêng, v các khoản nợ chung, cho vay
chung, nợ riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên: anh chị
không có, chị Bùi Thị Ng và anh Dương Th đều không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không đặt ra giải quyết.
[2.4] Về án phí: Chị Bùi Thị Ng xin ly hôn anh Dương Th nên phi
chu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật được đối trừ với số tiền
tạm ứng án phí chị Ng đã nộp. Chị Ng còn phải chịu án phí về cấp dưỡng nuôi
con chung theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 116; Điều
117 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 227; khoản 1 Điều 228; điểm a,
b khoản 1 Điều 238; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật ttụng dân
sự; khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng mt số quy định
của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình; Điều 3 Nghị
định số: 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; Luật phí lphí
số: 97/2015/QH 13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ vợ chồng: xử cho chị Bùi Thị Ng được ly hôn anh
Dương Th.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung Hà Duy Ch, sinh ngày:
17/01/2012 cho anh Dương Th tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục, thời gian kể ttháng 10/2024 đến suốt đời. Buộc chBùi Thị Ng phải
cp ỡng nuôi con chung cho anh ơng Th số tin 2.205.000 đồng/tháng
(Hai triệu hai trăm linh m ngàn đồng/tháng), thời gian kể t tháng 10/2024 đến
sut đi.
Chị Bùi Thị Ng quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
Đến thi hạn thực hin nghĩa v cấp dưng, anh Hà ơng Th có đơn u
cu thi hành án mà chị Bùi ThNg thực hiện không đầy đ nghĩa vụ cấp dưng (trả
tin) thì chị Ng phải trả lãi đối vi s tiền chậm trả tương ng với thời gian chậm
7
tr. i sut phát sinh do chậm trtin t thc hin theo quy đnh tại Điều 357 và
Điều 468 của Blut dân sự.
3. Về án phí: Chị Bùi Thị Ng phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án
phí sơ thẩm Hôn nhân và gia đình nhưng được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí
chị Bùi Thị Ng đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005681 ngày 27 tháng 9 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện TK. Chị Bùi Thị Ng đã thực hiện xong nghĩa vụ
án phí sơ thẩm ly hôn. Chị Bùi Thị Ng phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng
nuôi con.
Án xử công khai thẩm vắng mặt chBùi Thị Ng và anh Dương Th.
Chị Ng anh Th quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, tính từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trưng hợp Bản án đưc thi hành theo quy định ti Điều 2 ca Luật Thi hành
án dân s thì ngưi đưc thi nh án dân sự, người phải thi nh án dân s
quyn thỏa thuận thi nh án, quyền u cầu thi nh án, t nguyn thi nh án
hoc b cưng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điều 6,7 và 9 Lut Thi hành án
dân s; thi hiu yêu cu thi hành án được thc hiện theo quy đnh ti Điều 30 Luật
Thi nh án n sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện TK;
- Chi cục THADS huyện TK;
- Các đương sự;
- UBND xã HK, huyện TK;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Thúy Hạnh
Tải về
Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất