Bản án số 493/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 493/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 493/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 493/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do có quen biết chị Dương Kim T1 nên ngày 26/7/2018, chị T1 dẫn anh Nguyễn Tấn P đến nhà bà vay số tiền 50.000.000 đồng, thoả thuận miệng lãi suất 5% một tháng, thời hạn khi bán vườn sầu riêng sẽ trả, anh P tự viết biên nhận và ký tên, bà nhờ chị T1 ký tên chứng kiến, anh P trả được 02 tháng tiền lãi thì nước mặn xảy ra nên đến nay anh P chưa trả trả vốn, lãi. Bà Phạm Kim T yêu cầu anh Nguyễn Tấn P trả số tiền 50.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật và xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn chị Dương Kim T1.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 493/2024/DS-PT
Ngày: 23/9/2024
V/v tranh chấp Hp đng vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Ngọc Hạnh
Các Thẩm phán: Ông Huỳnh Việt Trung
Ông Võ Thanh Bình
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Bảo Trâm, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa: Ông
Võ Trung Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 285/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 7
năm 2024 về tranh chấp Hp đng vay tài sn.
Do Bản án dân s thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 359/2024/-PT ngày
23 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Kim T, sinh năm 1964 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp T, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn:
+ Chị Dương Kim T1, sinh năm 1972. (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
+ Anh Nguyễn Tấn P, sinh năm 1984. (có mặt)
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Tấn P.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai đề ngày 20/10/2023 và tại phiên tòa sơ thẩm
nguyên đơn Phạm Kim T trình bày: Do quen biết chị Dương Kim T1 nên
ngày 26/7/2018, chị T1 dẫn anh Nguyễn Tấn P đến nhà bà vay số tiền 50.000.000
đồng, thoả thuận miệng lãi suất 5% một tháng, thời hạn khi bán vườn sầu riêng sẽ
trả, anh P tviết biên nhận và ký tên, nhờ ch T1 tên chứng kiến, anh P trả
2
được 02 tháng tiền lãi thì nước mặn xảy ra nên đến nay anh P chưa trả trả vốn,
lãi.
Phạm Kim T yêu cầu anh Nguyễn Tấn P trả số tiền 50.000.000 đồng
ngay khi án hiệu lực pháp luật và xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn
chị Dương Kim T1.
- Chị Dương Kim T1 có đơn xin vắng mặt, Tại bản tự khai ngày 18/12/2023
và quá trình giải quyết vụ án cấp sơ thẩm bị đơn T1 trình bày: Chị xác định số nợ
không liên quan đến chị, chị chỉ người trực tiếp chứng kiến anh Nguyễn Tấn P
vay số tiền 50.000.000 đồng, Phạm Kim T nhchị tên vào biên nhận, toàn
bộ nội dung biên nhận là do anh P viết.
- Tại phiên tòa thẩm anh P trình bày: Anh chị Dương Kim T1 làm ăn
chung, ngày 26/7/2018 anh chị T1 đến nhà bà Phạm Kim T vay số tiền
50.000.000 đồng, anh trực tiếp viết biên nhận, ký tên nhận tiền, chị T1 cũng
tên vào biên nhận, 03 ngày sau khi làm biên nhận anh đưa chị T1 50.000.000
đồng trả lại bà T.
Anh Nguyễn Tấn P không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của Phạm Kim
T.
Bản án thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, 244, khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự; Khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Kim T.
- Buộc anh Nguyễn Tấn P trả cho bà Phạm Kim T số tiền 50.000.000 đồng
(năm mươi triệu đồng)
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Nguyễn Tấn P chậm thực
hiện nghĩa vthì hàng tháng còn phải trả tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền thời gian
chậm thi hành án.
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện đi với bị đơn Dương Kim T1.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo của các
đương sự.
- Ngày 22/4/2024, Nguyễn Tấn P có đơn kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ
thẩm. Yều cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn
* Ti phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
3
- Bị đơn Nguyễn Tấn P giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, yêu cu Tòa án cp
phúc thẩm sửa toàn bộ bản án dân sự thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện nguyên đơn.
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tại phiên tòa phát biểu ý
kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa những người tham gia tố tụng
kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân
thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án, sau khi phân tích, đánh giá các tài liệu chứng cứ
trong hồ vụ án, ý kiến tranh luận tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Bản án sơ thẩm xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, p
hợp quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bị đơn Nguyễn Tấn P. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm của Tòa
án nhân dân huyện Cai Lậy.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ,
toàn diện tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các đương sự, Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về ttụng: Bị đơn chị Dương Kim T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương
sự.
Đơn kháng cáo của bị đơn Nguyễn Tấn P nộp trong thời hạn và hợp lệ, đúng
với quy định tại Điều 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được xem xét
giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, Tòa án cấp thẩm
xác định quan hệ tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản” phù hợp quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Xét yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Tấn P, Hội đồng
xét xử nhận thấy:
Qúa trình tố tụng sơ thẩm, anh P thừa nhận: Biên nhận tiền ngày 26/7/2018
do anh Nguyễn Tấn P viết tên. Anh cũng thừa nhận nhận của T
50.000.000 đồng nên sở xác định tình tiết trên thật không phải
chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xét anh P cho rằng anh chị T1 làm ăn chung cùng vay của bà T số tiền
50.000.000 đồng, anh chị T1 cùng tên vào biên nhận tiền ngày 26/7/2018
anh đã đưa 50.000.000 đồng cho chị T1 trả cho T xong nhưng chị T1, T
đều không thừa nhận.
4
Quá trình tố tụng sơ thẩm, chị T1 cho rằng không có vay tiền của T, chị
chỉ người chứng kiến anh P vay tiền, T nhờ chị tên vào biên nhận, chị
không liên quan đến số nợ này, lời trình bày của chị T1 phù hợp với lời trình
bày của nguyên đơn bà T.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh P thừa nhận anh nhận 50.000.000 đồng từ
bà T nhưng sau đó đến ngày 29/7/2018 anh đã đưa 50.000.000 đồng cho bà T1 để
T1 trả lại cho T nhưng anh không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng
minh tại phiên tòa hôm nay, T2 không thừa nhận nên lời trình bày của anh
không có cơ sở để hội đồng xét xử xem xét.
Do đó, cấp sơ thẩm căn cứ vào lời khai và chứng cứ biên nhận tiền ngày
26/7/2018 để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T căn cứ phù hợp quy
định pháp luật.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của anh Nguyễn Tấn P, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Ý kiến của đi din Vin kim sát phù hp vi nhận định nêu trên nên
Hội đồng xét x chp nhn.
[5] V án phí: Anh Nguyễn Tấn P kháng cáo không được Hội đồng xét xử
chấp nhận nên anh P phải chịu án phí DSPT theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự;
Xử: Không chp nhn kháng cáo ca anh Nguyễn Tấn P. Giữ nguyên bản án
dân sự thẩm s37/2024/DS-ST ngày 09 tháng 4 năm 2024 của a án nhân
dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 91; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 khoản 3 Điều 228; Điều 244;
Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của B luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Phạm Kim T.
Buộc anh Nguyễn Tấn P có trách nhiệm trả cho bà Phạm Kim T số tiền vốn
vay là 50.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468
Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Anh Nguyễn Tấn P phải chịu 2.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm;
5
Hoàn tr lại cho bà Phạm Kim T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
1.250.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002036 ngày 14/11/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự huyn C, tỉnh Tiền Giang.
Anh Nguyễn Tấn P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm. Được
khấu trừ vào s tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm theo biên lai thu tiền
số 0002590 ngày 22/4/2024 của Chi cục thi hành án dân shuyn C, tỉnh Tiền
Giang, xem như đã nộp xong.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện Ca;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử:
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trn Ngọc Hạnh
Tải về
Bản án số 493/2024/DS-PT Bản án số 493/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 493/2024/DS-PT Bản án số 493/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất