Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Phú (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 49/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Huỳnh Thị Tuyết N yêu cầu ông Phạm Hoàng P và bà Huỳnh Thị T có nghĩa vụ liên đới trả cho chị Huỳnh Thị Tuyết N số tiền là 850.000.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ–TỈNH BẾN TRE
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Thanh Hùng.
2. Ông Huỳnh Ngọc Sơn.
Thư phiên tòa: Ông Trương Nguyễn Nhứt–Thư Tòa án nhân n
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Phú tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Phú Quí– Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 468/2024/TLSTDS ngày 21 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 40A/2024/QĐST–DS ngày 03 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Tuyết N, sinh năm 1987; Địa chỉ: ấp THB, thị
trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Châu T, sinh năm
1952; Địa chỉ: A5/1 ấp 1, xã SĐô, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn: Ông Phạm Hoàng P, sinh năm 1970; Địa chỉ: ấp AB, xã AQ, huyện
P, tỉnh Bến Tre.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Huỳnh Thị T, sinh năm 1962;
Địa chỉ: 193/1 ấp An Thới, xã An Qui, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Ông T có mặt, ông P và bà T vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng tại Tòa án người đại diện
theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 29/7/2024 ch N cho ông P mượn số tiền 850.000.000
đồng, mục đích ông P mượn để đáo hạn ngân hàng, ch N giao đủ cho ông P
850.000.000 đồng chứ không phải 842.000.000 đồng như ông P trình bày, khi
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠNH PHÚ
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 49/2025/DSST
Ngày 24/3/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng vay tài
sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh P
2
mượn tiền ông P viết giấy mượn tiền cam kết ba ngày sau sẽ vay lại ngân
hàng để trả lại cho chị N. Nhưng sau khi mượn tiền của chị N đáo nợ ngân hàng
xong ông P không vay lại ngân hàng để trả nợ cho chị N. Ngược lại ông P và bà T
rút tài sản thế chấp giấy chứng nhận quyền sử đất ra khỏi ngân hàng và cũng
không trả nợ cho chị N. Chị N nhiều lần yêu cầu ông P và T trả tiền cho chị N
để chị N trả lại cho người khác nhưng ông P hứa hẹn nhiều lần mà không thực
hiện nên chị N khởi kiện.
Chị N yêu cầu ông P T phải nghĩa vụ liên đới trả cho chị N số tiền
là: 850.000.000 đồng, chị N không yêu cầu tính lãi suất.
Theo bản tự khai ngày 05/12/2024 trong quá trình tố tụng tại Tòa án
bị đơn ông Phạm Hoàng P trình bày:
Ông với T vợ chồng đăng kết hôn theo quy định, đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân An Qui nhưng ông T phát sinh mâu thuẫn khoảng
hơn 04 năm nay nên ông T không còn sống chung, chưa ly hôn theo quy
định, ông với bà T sống riêng nhà, không còn qua lại gì với nhau, làm ăn riêng.
Trước đây bà T đứng tên 01 thửa đất, khoảng năm 2022 T thế chấp
vay vốn ngân hàng cho ông mua bán bò, số tiền vay 850.000.000 đồng, do làm ăn
thua lỗ, gia đình ông không có khả năng trả lãi nên con ông có đưa cho ông số tiền
850.000.000 đồng để ông trả cho ngân hàng và lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất về trả cho T. Nhưng khi đó nợ ngân hàng chưa đến hạn trả nên ông lấy
850.000.000 đồng để mua bántiếp rồi lại thua lỗ. Do đó, khi đến hạn thì ông
vay chị N 850.000.000 đồng để đáo hạn ngân hàng, ngày 29/7/2024 ông vay của
chị N 850.000.000 đồng có cam kết 03 ngày trả, mục đích là để đáo hạn ngân hàng.
Khi đó, chị N có trừ tiền lãi là 8.000.000 đồng, chỉ đưa cho ông 842.000.000 đồng.
Sau đó, ông lấy tiền vay của chị N trả cho Ngân hàng thì ngân hàng không cho vay
lại, lúc đó ông cũng không hỏi ngân hàng lý do không cho vay, còn giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì ông lấy ra trả cho T rồi. Số tiền 850.000.000 đồng
T vay dùm ông do ông sử dụng riêng không liên quan đến T con
ông. Bà T và ông đã không còn sống chung nên kinh tế làm ăn của ông bà T không
liên quan với nhau. Ông không đồng ý liên đới với T trả số tiền 850.000.000
đồng cho chị N. T hiện vẫn còn sinh sống tại địa phương nhưng T đi làm
tỉnh Trà Vinh, sáng đi chiều tối mới về. Ông thừa nhận hiện nay ông nợ chị N
số tiền là 850.000.000 đồng. Ông đồng ý trả cho chị N số tiền này. Tuy nhiên, hiện
nay kinh tế gia đình ông đang gặp khó khăn nên ông yêu cầu chị N cho ông thời
gian để ông xin đất của gia đình ông chuyển nhượng cho người khác thì ông mới
có tiền trả cho chị N chứ hiện nay ông không có khả năng trả.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Thị T đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ nhiều lần các thông báo, quyết định nhưng vẫn vắng mặt không
do, không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của mình.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:
Thẩm phán Hội đồng xét xử thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét
xử. Tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72,
3
73 của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định tại
các Điều 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: căn cứ các Điều 26, 35, 39, 102, 227, 228 BLTTDS; Áp dụng
các Điều 357, 463, 466 BLDS 2015; Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Phạm Hoàng P và
Huỳnh Thị T có nghĩa vụ liên đới trả cho Huỳnh Thị Tuyết N số tiền
850.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về thẩm quyền: Bị đơn ông Phạm Hoàng P cư trú tại ấp An Bình, xã An
Qui, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về tố tụng: Ông Phạm Hoàng P Huỳnh Thị T đã được Tòa án án
tống đạt các văn bản tố tụng đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 177 Bộ
luật tố tụng dân sự nhưng ông Phạm Hoàng P Huỳnh Thị T đều vắng mặt
không do. Căn cứ quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự nên
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Phạm Hoàng P và Huỳnh Thị
T.
[4] Về nội dung vụ án:
- Chị N yêu cầu ông Phạm Hoàng P Huỳnh Thị T phải nghĩa vụ liên
đới giao trả cho chị N số tiền là 850.000.000 đồng. Chị N không yêu cầu trả lãi.
- Ông P thừa nhận hiện nay ông có nợ chị N số tiền là 850.000.000 đồng. Tuy
nhiên, hiện nay kinh tế của ông đang gặp khó khăn nên ông yêu cầu chị N cho ông
thời gian để ông xin đất của gia đình ông chuyển nhượng cho người khác thì ông
mới tiền trả cho chị N chứ hiện nay ông không khả năng trả. Ông không
đồng ý liên đới với T trả 850.000.000 đồng cho chị N, do T không sử
dụng số tiền này.
[5] Xét thấy: Trong quá trình thụ giải quyết vụ án, nguyên đơn đã cung cấp
tài liệu, chứng cứ bản gốc “Giấy vay tiền” ngày 29/7/2024 để chứng minh cho
yêu cầu khởi kiện của mình. Ông P thừa nhận nchị N stiền 850.000.000
đồng. Do đó, đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[7] Ông P cho rằng ông với T đăng kết hôn nhưng không còn sống
chung khoảng hơn 04 năm nay nhưng chưa ly hôn theo quy định, số tiền
850.000.000 đồng là nợ riêng của ông, không liên quan đến bà T do bà T không sử
dụng chung số tiền này nên ông không đồng ý liên đới với T trả ntheo yêu
cầu của chị N. Xét thấy: Mặc hợp đồng vay tài sản ngày 29/7/2024 giữa chị N
4
với ông P chỉ ông P đại diện nhận với chị N, T không tên vào hợp
đồng nhưng căn cứ vào lời trình bày của ông P thì mục đích vay tiền của ông P
trả nợ vay cho ngân hàng để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trả cho T.
Căn cứ vào Văn bản số 28/UBND-TPHT ngày 22/01/2025 của Ủy ban nhân dân
An Qui thì vào năm 2014 ông P với T đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã An Qui; thời điểm ông P vay tiền của chị N thì hôn nhân giữa ông P với bà
T vẫn còn tồn tại. Đồng thời, trong qúa trình giải quyết vụ án T đã được Tòa án
nhiều lần tống đạt hợp lệ nhiều lần các thông báo, quyết định của Toà án nhưng
vẫn vắng mặt không do nên T đã từ bỏ nghĩa vụ chứng minh của mình
theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vì vậy, Hội đồng xét
xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp lời trình bày của
anh P để xét xvụ án. Từ những phân tích nêu trên căn cứ xác định hợp đồng
vay tài sản giữa chị N với ông P được xác lập trên sở tự nguyện bình đẳng
không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc nên được xem là hợp đồng hợp pháp. Do
đó làm phát sinh quyền nghĩa vgiữa các bên nên các bên phải trách nhiệm
thực hiện các thỏa thuận đã cam kết. Quá trình thực hiện hợp đồng ông P T
đã vi phạm hợp đồng hai bên đã thỏa thuận làm phát sinh tranh chấp. Lđó,
việc chị N yêu cầu ông P T nghĩa vụ liên đới giao trả cho chị N số tiền
850.000.000 đồng là phù hợp nên được chấp nhận.
[8] Do chị N không yêu cầu tính lãi nên không xem xét giải quyết.
[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[10] Do yêu cầu khởi kiện của chị N chấp nhận nên ông P và anh T phải
liên đới nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Huỳnh Thị T thuộc trường hợp người cao tuổi nhưng trong qúa trình
giải quyết vụ án bà T không đơn miễn nộp án phí nên không xem xét giải
quyết.
[11] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm b, khoản 1 Điều 35, 39, 147, 227, 228, 266 của
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, 466, 468, 357 Bộ luật dân sự; Điều 27 Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị Tuyết N. Buộc ông Phạm Hoàng
P Huỳnh Thị T nghĩa vụ liên đới trả cho chị Huỳnh Thị Tuyết N số tiền
850.000.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
5
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Do chị Huỳnh Thị Tuyết N không yêu cầu trả lãi nên không xem xét giải
quyết.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Huỳnh Thị Tuyết N được Chi Cục thi hành án dân sự huyện Thạnh
Phú hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp 18.750.00 đồng theo biên lai thu số
0003642 ngày 16 tháng 10 năm 2024.
- Ông Phạm Hoàng P và Huỳnh Thị T phải liên đới nộp 37.500.000
đồng.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên toà quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ bản án được
tống đạt hợp lệ theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thạnh Phú;
- Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Phú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị Vân
6
Tải về
Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất