Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 12/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 48/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 48/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 48/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 12/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 48/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 12/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | BA NGÂN HÀNG TMCP PHUONG D - PHAM THI HAI Y |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5 – CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 48/2025/DS-ST
Ngày 12-09-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Bích Tuyền
Các Hội Thẩm nhân dân:
1. Ông Đào Khel
2. Bà Nguyễn Bạch Nhạn
- Thư ký phiên tòa: Bà Văn Ngọc Hân là Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 5 –
Cần Thơ
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 – Cần Thơ tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Lê Ngọc – Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 5 – Cần
Thơ, Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số
201/2025/TLST-DS ngày 12 tháng 6 năm 2025 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2025
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần P2 (O).
Địa chỉ trụ sở: Tòa nhà H - A T, phường A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Văn T (vắng mặt, có đơn
xin vắng mặt); ông Dương Thanh P, sinh năm: 1989 (vắng mặt) - chuyên viên thu hồi
nợ hiện trường Ngân hàng thương mại cổ phần P2 (O) - Chi nhánh S. Địa chỉ: Số E
đường T, phường P, Thành phố Cần Thơ (văn bản ủy quyền ngày 15/03/2025)
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị Hải Y, sinh ngày: 16/03/1996 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số E T, phường S, Thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/03/2025 của nguyên đơn Ngân hàng Thương
mại cổ phần P2, quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn, ông Lê Văn T trình bày:
2
Bà Phạm Thị Hải Y (sau đây gọi tắt là “Khách hàng”) đã thỏa thuận ký kết Giấy
đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng mở , sử dụng thẻ tín dụng ta
̀
i khoa
̉
n thanh toa
́
n ,
thẻ ghi nợ và dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân số : 1072 ngày 24/11/2022 sau
đây gọi chung là hợp đồng với Ngân hàng TMCP P2 (O) để vay vốn, chi tiết như sau:
Số tiền vay: 20.000.000đồng, mục đích vay: Mua hàng trực tuyến, thanh toán các sản
phẩm hàng hóa , dịch vụ tại cửa hàng , đại lý, nhà hàng, khách sạn mà có chấp nhận
thanh toán bằng thẻ tín dụng, thời hạn vay: 60 tháng, lãi suất vay: 30%/ năm, lãi suất
quá hạn: Bằng 150% lãi suất vay trong hạnDư nợ vay của bà Y tại OCB phát sinh từ
Hợp đồng na
̀
y tạm tính đến ngày 07/3/2025 là 57.535.986 đồng (trong đó, nợ gốc:
20.000.000 đồng; nợ lãi quá hạn 26.003.926 đồng; phí/phạt: 11.532.060 đồng. Sau
khi ký kết Hợp đồng , OCB đã cấp ha
̣
n mư
́
c va
̀
thực hiện giải ngân số tiền vay nêu
trên. Quá trình thực hiện hợp đồng, khoản vay của khách hàng đã quá hạn thanh toán
từ ngày 17/10/2023, bà Y đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ được quy định trong Hợp đồng
đã ký kết với OCB. OCB đã nhiều lần nhắc nhở, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho OCB nhưng đến nay bà Y vẫn không thanh toán nợ vay cho O. Tổng nợ vay của
bà Y tại OCB phát sinh từ Hợp đồng trên tạm tính đến ngày 07/03/2025 là
57.535.986 đồng (trong đó, nợ gốc: 20.000.000 đồng; nợ lãi quá hạn: 26.003.926
đồng; phí/phạt: 11.532.060 đồng). Nay Ngân hàng TMCP P2 yêu cầu Toà án giải
quyết: Buộc bà Phạm Thị Hải Y trả ngay cho Ngân hàng TMCP P2 tổng số nợ của
Hợp đồng tạm tính đến ngày 12/9/2025 là 65.262.356 đồng (trong đó, nợ gốc:
18.999.999 đồng; nợ lãi: 33.631.297 đồng; phí/phạt: 12.631.060 đồng). Buộc bà
Phạm Thị Hải Y còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi, phí phát sinh theo hợp đồng đã
ký kết tư
̀
nga
̀
y 13/9/2025 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng
TMCP P2. Thanh toán một lần toàn bộ số tiền ngay sau khi có Quyết định/Bản án của
tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Bị đơn bà Phạm Thị Hải Y từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay đều vắng mặt
nên không ghi nhận được ý kiến gì.
- Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 – Cần
Thơ trình bày ý kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như:
Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng
tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy
định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ
cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại
phiên Tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa
sơ thẩm. Nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định tại các điều 68; 70; 71; 72; 86 và
Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Về nội dung: Sau khi
phân tích đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và qua kết quả thẩm tra các chứng
cứ, tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
3
Những tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều
92; khoản 1 Điều 95 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn cung cấp cho
Tòa án giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân ngày 24/11/2022 và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng có chữ ký và chữ viết tên Phạm Thị Hải Y. Bị đơn
không phản đối những tình tiết sự kiện mà nguyên đơn đưa ra.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện
chứng cứ, ý kiến trình bày của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần P2 khởi kiện yêu cầu bị đơn
Phạm Thị Hải Y. Địa chỉ: Số E T, phường S, Thành phố Cần Thơ thanh toán số tiền
vốn và lãi vay còn nợ theo giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng dành cho khách hàng cá nhân ngày 24/11/2022. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26,
điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 5 – Cần Thơ.
[1.2] Tại phiên tòa người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Lê Văn T
vắng mặt, có đơn xin vắng mặt, ông Dương Thanh P và bị đơn bà Phạm Thị Hải Y đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Hội
đồng xét xử căn cứ vào Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Phạm Thị Hải Y, ông Dương Thanh P.
[2] Về nội dung: Theo các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh và tài liệu
do nguyên đơn cung cấp, căn cứ khoản 2 Điều 92; khoản 1 Điều 95 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử công nhận trên thực tế giữa Ngân hàng và bà
Phạm Thị Hải Y có giao kết giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng dành cho khách hàng cá nhân ngày 24/11/2022 và bản điều khoản và điều kiện
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng có chữ ký và chữ viết tên Phạm Thị
Hải Y (các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng), hạn mức tín dụng:
20.000.000đồng, mục đích vay: Mua hàng trực tuyến, thanh toán các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ tại cửa hàng , đại lý, nhà hàng, khách sạn mà có chấp nhận thanh toán
bằng thẻ tín dụng , thời hạn vay: 60 tháng, lãi suất vay: 30%/ năm, lãi suất quá hạn:
Bằng 150% lãi suất vay trong hạn Theo đó, bà Y được mở hai thẻ
542172XXXXXX7577 và 970448XXXXXX0700. Sau khi nhận thẻ bà Y đã thực
hiện các giao dịch với tổng số tiền là 18.999.999 đồng. Đã thanh toán cho ngân hàng
số tiền 1.621.926 đồng. Tuy nhiên từ ngày 15/7/2023 số thẻ 542172xxxxxx7577 đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán chấm dứt sử dụng thẻ vào ngày 15/7/2023 . Số thẻ
970448xxxxxx0700 vi phạm ngày 05/04/2024 chấm dứt sử dụng ngày 05/04/2024.
Số thẻ 542172xxxxxx7577 vốn gốc 18.999.999 đồng, lãi 32.911.536 đồng, phí
11.631.060 đồng; số thẻ 970448xxxxxx0700 vốn gốc 0 đồng, lãi 719.761 đồng, phí
4
1.000.000 đồng. Tổng cộng 2 thẻ là 65.262.356 đồng (vốn gốc 18.999.999 đồng; lãi
33.631.297 đồng; phí 12.631.060 đồng).
[3] Về tính hợp pháp của giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
24/11/2022 và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng. Các bên đều có đủ tư cách chủ thể, có đủ năng lực hành vi dân sự nên
chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là hợp pháp. Hợp đồng được lập thành văn bản các
bên đều tự nguyện ký tên, đóng dấu xác nhận nên hình thức hợp đồng hợp pháp. Các
đương sự thỏa thuận về toàn bộ các điều khoản trong nội dung hợp đồng, không bị
lừa dối ép buộc và nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật nên có hiệu lực
và buộc các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo hợp đồng.
[4] Ngân hàng thương mại cổ phần P2 đã kích hoạt thẻ (Giao thẻ và P1) với hạn
mức sử dụng 20.000.000 đồng cho bà Y. Sau khi nhận thẻ bà Y đã thực hiện các giao
dịch với tổng số tiền là 18.999.999 đồng. Đã thanh toán cho ngân hàng số tiền
1.621.926 đồng. Tuy nhiên từ ngày 15/7/2023 số thẻ 542172xxxxxx7577 đã vi phạm
nghĩa vụ thanh toán chấm dứt sử dụng thẻ vào ngày 15/7/2023 . Số thẻ
970448xxxxxx0700 vi phạm ngày 05/04/2024 chấm dứt sử dụng ngày 05/04/2024 đã
vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng căn cứ Điều 14 của bản Điều khoản và
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà Y và
chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu của bà Y tại thời điểm này sang làm nợ gốc, áp dụng
lãi suất nợ quá hạn và yêu cầu bà Y thanh toán toàn bộ số tiền vốn và lãi quá hạn tạm
tính 12/9/2025 bà Y còn nợ Ngân hàng là 65.262.356 đồng (vốn gốc 18.999.999
đồng; lãi 33.631.297 đồng; phí 12.631.060 đồng) là phù hợp với thỏa thuận tại Điều
15 của Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng mà hai bên đã ký
kết, phù hợp với Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Điều 13 thông tư Số:
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 cũng như phù hợp với quy định tại khoản 2
Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối Cao. Đồng thời, số tiền gốc và lãi nêu trên Ngân hàng đã tính
đúng nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 13 tháng 9 năm 2025 cho
đến khi bà Y trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, xét yêu
cầu này là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết cũng
như theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao nên được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[6] Như đã phân tích trên, đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần P2 được chấp nhận
nên không phải chịu án phí.
Bị đơn Phạm Thị Hải Y phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 3.263.118 đồng theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, các Điều 92;
Điều 95, Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Khoản 1 Điều 273, Khoản
1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Khoản 2 Điều 26 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần P2.
2. Buộc bị đơn bà Phạm Thị Hải Y có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần P2 số tiền vốn và lãi còn nợ tổng cộng là 65.262.356 đồng (vốn
gốc 18.999.999 đồng; lãi 33.631.297 đồng; phí 12.631.060 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bà Phạm Thị Hải Y còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng ngày 24/11/2022 và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng) cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp
trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay
theo từng thời kỳ thì lãi suất mà Phạm Thị Hải Y phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng Thương mại cổ phần P2 cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh
lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần P2.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần P2
không phải chịu án phí sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần P2 số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.438.399 đồng theo biên lai thu số
0000339 ngày 15/5/2025 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng (nay là Phòng thi hành án dân sự Khu vực 5 – Cần Thơ).
Bị đơn Phạm Thị Hải Y phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 3.263.118 đồng.
4. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà
có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi
6
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa
đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND TPCT;
- VKSNDKV5-CT;
- Phòng THADS KV5-CT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Thị Bích Tuyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm