Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 48/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà L yêu cầu bà L trả nợ vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 – ĐÀ NẴNG
Bản án số: 48/2025/DSST
Ngày: 27-08-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN VỰC 7 - ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Thanh Liêm
2. Bà Lê Thị Bích Phượng
- Thư phiên tòa: Thị Diệu Thẩm tra viên Tòa án nhân dân Khu vực
7 - Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Đà Nẵng tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 7 – Đà Nẵng xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 28/2025/TLST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2025, về
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
06/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phan Thị Ngọc L, sinh năm 1981; Địa chỉ: khối phố M,
phường M, thành phố T, tỉnh Quảng Nam (nay là phường Tỳ, thành phố Đà Nẵng). Do
ông Duy T, địa chỉ: số 10 Trần Thị Lý, phường H, thành phố T, tỉnh Quảng Nam
(nay là phường B, thành phố Đà Nẵng) đại diện theo uỷ quyền. Ông T có mặt
- Bị đơn: bà Trần Thị L, sinh năm 1993; địa chỉ: thôn Đ, D, huyện P, tỉnh
Quảng Nam (nay P, thành phố Đà Nẵng). Hiện đang bị giam giữ tại Trại tạm
giam số 02 - Công an thành phố Đà Nng. Vắng mặt có đơn xin giải quyết vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn A, sinh năm 1980; địa
chỉ: khối phố M, phường M, thành phố T, tỉnh Quảng Nam (nay phường T, thành
phố Đà Nẵng). Vắng mặt có đơn xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, bản tkhai, phiên hoà giải tại phiên tòa, nguyên đơn
Phan Thị Ngọc Lđại diện theo u quyền của nguyên đơn - ông Lê Duy T trình bày:
Ngày 30/5/2022, Phan Thị Ngọc L cho Trần Thị L mượn số tiền 550.000.000
(năm trăm năm mươi triệu) đồng không lãi suất, thời hạn cho mượn 01 tháng. Hai
bên ký hợp đồng mượn tiền được công chứng tại Phòng công chứng H đã giao nhận
2
tiền xong. Đến hạn trả tiền, L nhiều lần đòi tiền nhưng L không trả. Nay L
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc L trả lại cho vợ chồng bà L số tiền nợ
gốc 550.000.000 (năm trăm m mươi triệu) đồng tiền lãi chậm trả theo quy định
của pháp luật; Tại phiên toà, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn L yêu cầu số
tiền lãi L tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm 37 tháng, với mức lãi suất
0,833%/tháng, số tiền lãi bà L yêu cầu trả tính làm tròn 169.000.000 (một trăm
sáu mươi chín triệu) đồng.
- Tại bản tự khai ngày 26/6/2025 buổi hoà giải ngày 13/8/2025, bđơn
Trần Thị L trình bày: L thừa nhận ngày 30/5/2022 mượn Phan Thị Ngọc L
550.000.000 (năm trăm năm mươi triệu) đồng không lãi suất, được công chứng tại Văn
Phòng công chứng H, mục đích vay để lo việc cá nn của. Hiện nay còn nợ L
số tiền 550.000.000 đồng. Nay L khởi kiện yêu cầu trả cho số tiền trên thống
nhất, nhưng đang chấp hành án hình sự nên hiện tại không khả năng trả nợ cho
L, bà hứa sau khi đi chấp hành án xong về địa phương ổn định lại cuộc sống sẽ làm
trả lần lần nợ cho L theo thời gian, chứ không khả năng trả một lần. Về
phần tiền lãi thì xin L không tính số tiền lãi đối với khoản nợ trên, nhưng L
không đồng ý thì thống nhất tính tiền lãi theo quy định của pháp luật, nếu mức
thoả thuận thì chấp nhận 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng tiền lãi. Tại phiên toà
bà L vắng mặt.
- Tại bản trình bày ngày 02/8/2025, người quyền lợi, nghĩa vliên quan ông
Nguyễn A trình bày: Ngày 29/4/2025, vợ ông là Phan Thị Ngọc L đã làm đơn khởi
kiện yêu cầu Trần Thị L trả số tiền nợ đã mượn 550.000.000 (năm trăm năm mươi
triệu) đồng và tiền lãi phát sinh. Ông đồng ý với nội dung khởi kiện của vợ ông,
ngày 30/5/2022 L mượn stiền 550.000.000 đồng của vợ ông, hình thức cho vay
không lãi suất, thời hạn cho mượn 01 tháng. Hai bên hợp đồng ợn tiền được
công chứng tại Phòng công chứng H đã giao nhận tiền xong. Đến nay ông nhiều lần
đòi tiền nhưng L không trả. Đây khối tài sản trong thời kỳ hôn nhân của ông
L, ông đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật, chấp nhận toàn bộ nội dung
khởi kiện của vợ ông. Tại phiên toà ông A vắng mặt.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 Đà Nẵng tham gia
phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện đầy đtrình
tự, thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Các đương sự thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, căn cứ vào Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227,
Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 463, 466, 468 Điều
470 Bộ luật dân sự năm 2015, nguyên đơn bà L khởi kiện yêu cầu bà L trả nợ gốc và lãi
suất cho vợ chồng L theo quy định phù hợp nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn Trần Thị L nơi trú tại D - nay P, thành phố Đà Nẵng,
căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật T tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 7 – Đà Nẵng.
Bị đơn Trần Thị L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn A
vắng mặt tại phiên a đều đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, căn cứ vào Điều 227
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt L và ông
A.
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Bà Phan Thị Ngọc L Trần Thị L đã xác lập
hợp đồng mượn tiền, được công chứng tại Văn Phòng công chứng ngày 30/5/2022.
L không trả nợ theo đúng thỏa thuận nên bà L khởi kiện đến a án yêu cầu giải
quyết việc trả nợ. Do đó, Hội đồng xét xxác định quan htranh chấp là “Tranh
chấp hợp đồng vayi sản theo Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.
[3]. Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn L: bà L khởi kiện yêu cầu bà L trả cho
vợ chồng bà L số tiền nợ gốc 550.000.000 (năm trăm năm mươi triệu) đồng tiền lãi
chậm trả theo quy định của pháp luật:
Xét thấy, giữa bà Phan Thị Ngọc L và bà Trần Thị L đã thỏa thuận mượn tiền
c định thời hạn trả và hợp đồng mượn tiền được công chứng tại Văn Phòng
công chứng ngày 30/5/2022, với số tiền mượn 550.000.000 (năm trăm m mươi
triệu) đồng. Giao dịch theo hợp đồng mượn tiền nêu trên giữa nhân L với
L, được xác lập trên sở tự nguyện, không trái pháp luật, phù hợp theo quy định tại
Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015. L thừa nhận ợn tiền của L sử dụng cho
mục đích nhân của hiện nay còn nL số tiền 550.000.000 (năm trăm
năm mươi triệu) đồng nhưng chưa khả năng trả. Thời hạn mượn tiền 01 tháng đã
hết. Như vậy, việc L khởi kiện yêu cầu bà L trả lại số tiền nợ đã mượn sở
theo Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015. L ông A vợ chồng, số tiền L cho
L vay mượn 550.000.000 đồng này trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bà L
ông A, không căn cứ xác định là tài sản riêng của bà L. Do đó, bà Lông A cùng
có quyền yêu cầu bà L có trách nhiệm trả số tiền nợ bà L đã cho mượn. Ông A ng đã
yêu cầu bà L trả số nợ này cho vchồng ông. Từ những nhận định trên, cần buộc bị
đơn L nghĩa vtrả số tiền còn nợ 550.000.000 (năm trăm năm mươi triệu) đồng
cho vợ chồng bà L và ông A.
Đối với yêu cầu về i suất: bà Lông A yêu cầu L trả tiền lãi chậm trả đối
với số nợ gốc theo quy định của pháp luật; Tại phiên toà, đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn bà L nêu số tiền lãi bà L tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 37 tháng, với
mức lãi suất 0,833%/tháng, số tiền i L yêu cầu trả tính làm tròn là 169.000.000
(một trăm sáu mươi chín triệu) đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:L vay mượn tiền
L vào năm 2022 không thoả thuận lãi suất, theo hướng dẫn tại Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
4
nhân dân tối cao các Điều 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015, mức lãi suất được xác
định bằng 50% mức lãi suất giới hạn 20%/năm. Cụ thể phần lãi được tính như sau: Từ
ngày 01/7/2022 (ngày hết hạn trả nợ) đến thời điểm xét xử sơ thẩm ngày 27/8/2025 (là
37 tháng 27 ngày), mức lãi suất được tính là 10%/năm theo khoản 2 Điều 468 Bluật
dân sự năm 2015. Nguyên đơn L yêu cầu nh lãi với mức lãi suất 0,833%/tháng
phù hợp với mức lãi suất được tính 10%/năm nêu trên và chỉ yêu cầu đối với 37 tháng,
số tiền lãi L tính làm tròn 169.000.000 (một trăm sáu mươi chín triệu) đồng,
không vượt quá số tiền lãi được tính theo quy định của pháp luật, đây sự tự nguyện
của nguyên đơn nên ghi nhận cần chấp nhận yêu cầu tính lãi của nguyên đơn, buộc
bị đơn L phải chịu trách nhiệm trả số tiền lãi này cho vợ chồng bà L (Phần tiền lãi
được tính theo quy định của pháp luật t ngày 01/7/2022 đến ngày 27/8/2025 (37
tháng 27 ngày) : (550.000.000đ x 0,833%/tháng) x 37 tháng 27 ngày = 173.638.832
đồng, lớn hơn số tiền lãi 169.000.000 đồng theo yêu cầu của nguyên đơn).
Vậy, tổng cộng số tiền gốc lãi được chấp nhận theo yêu cầu của nguyên đơn
L, cần buộc L phải trách nhiệm trả lại cho vợ chồng bà L ông A :
550.000.000đ + 169.000.000 đồng = 719.000.000 (bảy trăm mười chín triệu) đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn L
phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 238
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
n cứ các Điều 463, 466, 468 Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc L,
buộc Trần Thị L chịu trách nhiệm trả cho vợ chồng Phan Thị Ngọc L ông
Nguyễn A số tiền 719.000.000 (Bảy trăm ời chín triệu) đồng; Trong đó, tiền nợ gốc
550.000.000 (Năm trăm năm mươi triệu) đồng tiền lãi nh đến ngày 27/8/2025
là 169.000.000 (Một trăm sáu mươi chín triệu) đồng.
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (27/8/2025) cho đến khi thi hành
án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
* Về án phí: Trần Thị L phải chịu 32.760.000 (Ba ơi hai triệu bảy trăm
sáu mươi nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Phan Thị Ngọc L số tiền tạm ứng án phí đã nộp 13.000.000
(Mười ba triệu) đồng theo biên lai thu số 0018165, ngày 18-6-2025 của Chi cục Thi
5
hành án dân sự huyện P, tỉnh Quảng Nam (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực
7, thành phố Đà Nẵng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án thẩm (27-8-2025). Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 7 – Đà Nẵng;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- THADS thành phố Đà Nẵng;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Thị Quân
Tải về
Bản án số 48/2025/DS-ST Bản án số 48/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/DS-ST Bản án số 48/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất