Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 48/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Cổ phần S1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 48/2025/DS - ST
Ngày: 18 - 6 - 2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Dương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hữu Thiện
Bà Hoàng Thị Thoan
Thư ghi biên bản phiên tòa: Hoàng Thị Hương Giang - Thẩm tra
viên, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Lan Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
xét xử thẩm dân sự thụ số 82/2024/TLST-DS ngày 08/7/2024 về việc “Tranh
chấp hợp đồng cầm cố tài sản”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số
84/2025/QĐ - ST ngày 10 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S1
Địa chỉ: Số A N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An. Người đại diện
theo u quyền: Ông Trần Chính L - địa chỉ: C T, phường N, tp Đ, tỉnh Quảng
Bình, có mặt.
- Bị đơn: Trương Thị T, sinh năm 1997
Địa chỉ: Thôn C, xã H, huyện Q, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt.
- Ngưi c quyn li v ngha v liên quan: Ông Trương Văn Đ, sinh năm
1993 - Nơi đăng nhân khẩu thường trú trước khi xuất cảnh: Thôn C, H,
huyện Q, tỉnh Quảng Bình (vắng mặt). Hiện nay đang ở nước ngoài không rõ địa
chỉ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hoà giải và tại phiên toà đại diện
Công ty Cổ phần S1 Có Ngay (viết tắt là Công ty) ông Trần Chính L trình bày:
Vào ngày 29/08/2023, bà Trương Thị T vay của Công ty Cổ phần S1
(viết tắt Công ty) tại địa chỉ: C T, N, Đ, Quảng Bình với số tiền là 46.200.000
đồng (Bốn ơi sáu triệu hai trăm nghìn đồng). Để vay số tiền trên, bà T đã
hợp đồng cầm cố tài sản, số: GNM230801003NA20X, cầm cố 01 xe môtô hai
bánh BKS: 73G1-295.60; Loại xe: HONDA - SH125I - Màu: Đen - số khung:
RLHJF9508LY007784 - Số máy: JF95E0018384; Số Giấy chứng nhận đăng
xe môtô số 023024 do Công an huyện Q cấp ngày 01/04/2020. Thời hạn cầm cố
là 24 tháng (từ 29/08/2023 - 29/08/2025) với mức lãi suất là 1,1%/ tháng.
Theo hợp đồng cầm thì Công ty đã giải ngân đầy đủ stiền trên cho
Trương Thị T. Sau đó, do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày nên Công ty có cho
Trương Thị T mượn lại xe để sử dụng. Trong Giấy mượn xe quy định
thời hạn mượn xe từ 29/08/2023 đến 29/09/2023, địa điểm trả xe là tại Chi nhánh
Q (C T, phường N, tp Đ, tỉnh Quảng Bình). Trương Thị T cam kết trong
giấy mượn xe: Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn địa điểm đã thỏa
thuận”.
Quá trình trả nợ, Trương Thị T không thanh toán đúng nghĩa vụ theo
hợp đồng cho Công ty, đến nay Trương Thị T mới trả nợ cho Công ty
2.334.000 đồng, trong đó 1.719.000 tiền gốc 615.000 đồng tiền lãi cũng
không trả lại xe máy cho Công ty. Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua
điện thoại đến nhà T nhưng đều không gặp, T biểu hiện trốn tránh
trách nhiệm.
Xác minh địa chỉ liên hệ của người quyền và nghĩa vụ liên quan ông Trương
Văn Đ (chồng Trương Thị T) được biết, hiện ông Đ đã đi nước ngoài, nhưng
không rõ địa chỉ cụ thể ở đâu .
Việc T đã cầm cố xe máy cho Công ty, sau khi nhận được tiền bà T đã
mượn lại xe để sử dụng, khi đến hạn T đã không thanh toán theo hợp đồng
hoặc trả lại xe cho Công ty chiếm đoạt tài sản Công ty. vậy, Công ty cổ
phần S1 Có Ngay khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
+ Buộc bà Trương Thị T phải nghĩa thanh toán số tiền 89.789.120 đồng
tính đến ngày 18/6/2025 bao gồm: Số tiền gốc còn lại: 44.481.000 đồng; lãi trong
hạn 8.317.947 đồng; lãi quá hạn 12.476.920 đồng; phí hao mòn bão dưỡng
là 23.562.000 đồng; phí quản lí hồ sơ là 3.780.885 đồng.
+ Trong trường hợp Trương Thị T không thực hiện thanh toán số tiền theo
hợp đồng thì phải thực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe môtô hai bánh biển số: 73G1-
295.60, Loại xe:HONDA - SH125I, Số khung: RLHJF9508LY007784 , Số
máy:JF95E0018384, theo Hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã với Chi
Nhánh Q 01-Công ty TNHH S2 số GNM230801003NA20X ngày 29/08/2023 .
+ Ngoài ra bà Trương Thị T còn phải tiệp tục chịu lãi suất, pphát sinh
theo hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 11/04/2025 cho đến khi thanh toán xong
nợ.
- Tại bản tự khai ngy 10/4/2025, b T trình bày:
Ngày 29/08/2023, do gia đình lâm vào hoàn cảnh kkhăn cần tiền chữa
bệnh cho con đau bệnh não nên đã đến ng ty S3 tiền ngay Việt Nam để
vay số tiền 40.500.000đ, lãi suất 3.150.000đ/tháng. Quá trình vay bà đã trả được
số tiền 15.100.000đ tiền lãi. Do hoàn cảnh quá khó khăn nên bà chưa thể trả tiếp
số tiền còn lại. Khi vayT đã cầm cố số chiếc xe máy Honda SH màu đen biển
kiểm soát 73 G1 295.60 mang tên Trương Thị T, nay chiếc xe bà đã bán cho ông
Nguyễn Văn T1 ở Đà Nẵng với giá 20.000.000đ. Theo đơn khởi kiện Công ty S3
yêu câu trả nợ số tiền 59.006.00đ gồm 44.481.000đ nợ gốc 3.895.000đ n
lãi, phí hao mòn 10.630.00hoặc buộc phải trả lại chiếc xe đã cầm cố do hiện
tại gia đình quá khó khăn nên gia đình xin trả 1 tháng 5 triệu đồng. Đối với
khoản lãi đề nghị Toà án xem xét theo quy định.
Đối với ông Trương Văn Đ, sinh năm 1993 Nơi đăng nhân khẩu
thường trú: Thôn C, H, huyện Q, tỉnh Quảng Bình chồng của bà, hiện tại ông
Đ đang đi lao động tại Hàn Quốc nhưng do công việc không ổn định nên không
có địa chỉ cố định.
- Ngưi c quyn li ngha v liên quan ông Trương Văn Đ: Tại công văn
số 12177/QLXNC-P3 ngày 12/6/2024 C Bộ C1 cung cấp thông tin: Ông Trương
Văn Đ đã sử dụng hộ chiếu số C9512593 đã xuất cảnh ngày 12/9/2022 qua cửa
khẩu quốc tế T2, hiện chưa thông tin nhập cảnh; tại biên bản xác minh ngày
30/5/2024, ông Phạm Đức S - Trưởng Công an xã H cung cấp thông tin, ông
Trương Văn Đ có mã số định danh cá nhân số 044093002792 – Địa chỉ: Thôn C,
xã H, huyện Q hiện không có mặt tại địa phương.
Ngày 10/3/2025, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành công văn số
551/CV-DS yêu cầu Ban Đối ngoại (VOV5) Đ1 đăng thông tin đối với ông
Trương Văn Đ. Ngày 19, 20, 21/3/2025, Ban Đối ngoại (VOV5) Đ1 đã đăng
thông tin thông báo về việc thụ giải quyết vụ án đối với ông Trương Văn Đ trên
kênh dành cho người nước ngoài.
Quá trình giải quyết vụ án, tại các phiên hoà giải T, ông Đ không mặt.
Tại phiên toà, đại diện Công ty S3 tiền ngay xin rút một phần yêu cầu
khởi kiện là: Rút yêu cầu khởi kiện về việc buộc Trương Thị T phải trả phí
hao mòn và phí bảo dưỡng; phí quản lý hồ sơ; không yêu cầu bà T phải trả lại xe
máy đã cầm cố.
Bị đơn Trương Thị T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vụ án
vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm: Quá trình giải quyết vụ án các đương svà người tiến hành tố
tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận về việc rút yêu cầu của đại diện Công ty tiền có
này về phao mòn bảo dưỡng; phí quản hồ sơ; chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của Công ty S3 tiền ngay để buộc bị đơn trả nợ cho Công ty S3 tiền ngay
tính đến ngày 18/6/2025 stiền 64.052.640 đồng; buộc bị đơn phải chịu án phí
dân ssơ thẩmchi phí tố tụng; Công ty S3 tiền có ngay không phải chịu án phí
sơ thẩm.
Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, kết
quả tranh luận, ý kiến các đương sự, của kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Công ty S3 tiền có ngay khởi kiện yêu cầu bà Trương Thị T trả nợ gốc
nợ lãi theo giấy vay nợ cầm cố tài sản hai bên đã ký kết, trong vụ án này
ông Trương Văn Đ chồng bà Trương Thị T người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đang trú tại nước ngoài (theo Công văn số 12177/QLXNC-P3 ngày
12/6/2024 của cục Q1 Bộ C1 cung cấp thông tin: Ông Trương Văn Đ đã sử dụng
hộ chiếu sC9512593 đã xuất cảnh ngày 12/9/2022 qua cửa khẩu quốc tế T2, hiện
chưa thông tin nhập cảnh về Việt Nam). Theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật
tố tụng dân sự thì ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình.
[2] Ngày 29/08/2023, Trương Thị T vay của Công ty Cổ phần S1
(viết tắt Công ty) tại địa chỉ: C T, N, Đ, Quảng Bình với số tiền là 46.200.000
đồng (Bốn ơi sáu triệu hai trăm nghìn đồng). Để vay số tiền trên, bà T đã
hợp đồng cầm cố tài sản, số: GNM230801003NA20X, cầm cố 01 xe môtô hai
bánh BKS: 73G1-295.60; Loại xe: HONDA - SH125I - Màu: Đen - số khung:
RLHJF9508LY007784 - Số máy: JF95E0018384; Số Giấy chứng nhận đăng
xe môtô số 023024 do Công an huyện Q cấp ngày 01/04/2020. Thời hạn cầm cố
là 24 tháng (từ 29/08/2023 - 29/08/2025) với mức lãi suất là 1,1%/ tháng.
Thời điểm này Trương Thị T ông Trương Văn Đ đang vợ chồng,
nên chiếc xe mô tô bà T cầm cố cho Công ty là tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân. vậy, khi nguyên đơn yêu cầu khởi kiện để xử lý đối với tài
sản cầm cố chiếc xe môtô hai bánh BKS: 73G1-295.60, ông Trương Văn Đ
được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Tại phiên
toà ông Đ vắng mặt, đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt không do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S1 Ngay,
thấy: Ngày 29/08/2023, bà Trương Thị T có vay của Công ty Cổ phần S1 (viết tắt
Công ty) tại địa chỉ: C T, N, Đ, Quảng Bình, tiền với số tiền 46.200.000 đồng
(Bốn mươi sáu triệu hai trăm nghìn đồng), với mức lãi suất 1,1%/ tháng. Để
vay số tiền trên, T đã hợp đồng cầm cố tài sản, số: GNM230801003NA20X,
cầm cố 01 xe môtô hai bánh BKS: 73G1-295.60; Loại xe: HONDA - SH125I -
Màu: Đen - số khung: RLHJF9508LY007784 - Số máy: JF95E0018384; Số Giấy
chứng nhận đăng xe môtô số 023024 do Công an huyện Q cấp ngày
01/04/2020, thời hạn cầm cố là 24 tháng (từ 29/08/2023 - 29/08/2025).
Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho bà T. Sau đó, do nhu cầu cần
xe đi lại hàng ngày nên Công ty giấy cho T ợn lại xe sử dụng.
Trong Giấy mượn xe quy định thời hạn mượn xe từ 29/08/2023 đến
29/09/2023, địa điểm trả xe tại Chi nhánh Q (C T, N, Đ, Quảng Bình). T
cam kết trong giấy mượn xe: “Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn địa điểm
đã thỏa thuận”.
Do quá trình trả nợ, T không thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp đồng
nên Công ty khởi kiện để buộc bà T phải có nghĩa thanh toán số tiền nợ tính đến
ngày xét xử thẩm là: 64.052.640 đồng. Trong đó: Số tiền ngốc: 44.481.000
đồng; lãi trong hạn: 7.828.656 đồng; lãi quá hạn: 11.742.984 đồng.
[5.] Việc Trương Thị T đã vi phạm hợp đồng vay và hợp đồng cầm cố tài
sản đã kết với Công ty S3, không thực hiện đúng nội dung hai bên đã thoả
thuận nên đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của Công ty S3 nên
Công ty S3 khởi kiện yêu cầu Trương Thị T phải trả khoản nợ còn lại căn
cứ cần chấp nhận.
[6] Đối với khoản Công ty S3 yêu cầu về phí hao mòn và bão dưỡng; phí
quản hyêu cầu T trả lại xe đã cầm cố: Tại phiên toà đại diện
Công ty S3 xin rút yêu cầu khởi kiện. Nên cần căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật
tố tụng dân sự để đình chỉ nội dung này.
[7] Ngoài các khoản nợ gốc, nợ lãi Trương Thị T còn phải tiếp tục chịu
lãi suất, nợ lãi theo hợp đồng vay cầm cố tài sản đã với Công ty S3 kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.
[8.] Quá trình thu thập chứng cứ chí phí thẩm định thông báo cho ông
Trương Văn Đ đang nước ngoài; tổng chi phí hết 3.250.000 đồng. Theo quy
định tại khoản 1 Điều 154, khoản 1 Điều 157 của Bộ luật tố tụng dân sự thì bị đơn
phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng, do Công ty S3 đã nộp nên cần buộc bị đơn trả
lại số tiền này cho Công ty S3.
[9] Công ty S3 khởi kiện được chấp nhận nên không phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm. Bị đơn Trương Thị T phải chịu 3.202.600 đồng án phí dân s
thẩm.
[10] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 37, Điều 180, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244,
khoản 3 Điều 474, điểm b khoản 5 Điều 477 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
của Bộ luật tố tụng dân snăm 2015; các Điều 117, 119, 317, 318, 335, 336, 463,
465, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án,
xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty S3 đối với bà Trương Thị T.
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của Công ty Cổ phần S1 Ngay về
việc yêu cầu bà Trương Thị T phải trả khoản phí hao mòn bảo dưỡng là
22.176.000 đồng; phí quản lý hồ sơ là 3.558.480 đồng; yêu cầu bà Trương Thị T
phải trả lại chiếc xe máy đã cầm cố theo hợp đồng số: GNM230801003NA20X
ngày 29/8/2023.
2. Buộc Trương Thị T phải trả cho Công ty Cổ phần S1 Ngay số tiền
nợ gốc: 44.481.000 đồng; lãi trong hạn: 7.828.656 đồng; lãi quá hạn: 11.742.984
đồng. Tổng cộng là 64.052.640 đồng.
3. Buộc Trương Thị T phải trả lại cho Công ty S3 số tiền 3.250.000 đồng
tiền chi phí tố tụng.
4. Trương Thị T phải chịu 3.202.600 đồng án phí dân sự thẩm. Công
ty Cổ phần S1 Có Ngay được nhận lại số tiền 1.475.000 đồng tiền tạmng án phí
đã nộp tại biên lai số 3804 ngày 29/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Kể từ ngy ngưi đưc thi hnh án c đơn yêu cầu thi hnh án, bên c
ngha v thi hnh án phải tr lãi đối với số tin chậm tr tương ứng với thi gian
chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm tr tin đưc xác định theo khoản 2 Điu
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trưng hp bản án, quyết định đưc thi hnh theo quy định tại Điu 2
Luật Thi hnh án dân sự thì ngưi đưc thi hnh án dân sự, ngưi phải thi hnh
án dân sự c quyn thỏa thuận thi hnh án, quyn yêu cầu thi hnh án, tự nguyện
thi hnh án hoặc bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các Điu 6, 7, 7a, 7b
v 9 Luật thi hnh án dân sự, thi hiệu thi hnh án đưc thực hiện theo quy định
tại Điu 30 Luật thi hnh án dân sự.
5. Các đương sự mặt tại phiên toà, quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm (18/6/2025); đương sự vắng mặt tại
phiên toà quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án, hoặc bản án được niêm yết theo quy định; ông Trương Văn Đ có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 12 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (18/6/2025).
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- Các đương sự;
-Chi cục THADS TX Ba Đồn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Dương
Tải về
Bản án số 48/2025/DS-ST Bản án số 48/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/DS-ST Bản án số 48/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất