Bản án số 48/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 48/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 48/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 48/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 48/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Hưng (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 48/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà L tranh chấp hụi với ông V, bà H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH HƯNG
TỈNH LONG AN
Bản án số: 48/2024/DS-ST
Ngày: 30-8-2024
V/v“Tranh chấp về hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Yến Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Ngô Viết Tuân
Ông Huỳnh Hoàng Lam.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trọng Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Hưng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Hưng tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Hồng Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 21/2024/TLST-
DS ngày 19 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp về hụi” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 48/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 7 năm 2024 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1966. Địa chỉ: Ấp X, xã V, huyện
V, tỉnh Long An. Có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn V1, sinh năm 1978 và bà Phạm Thị H, sinh
năm 1977. Cùng địa chỉ: Ấp X, xã V, huyện V, tỉnh Long An. Ông V1 có mặt;
bà H vắng mặt.
Người làm chứng:
Bà Đường Thị Ngọc T, sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp X, xã V, huyện V,
tỉnh Long An. Có mặt.
Ông Nguyễn Mạnh Q, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện V, tỉnh
Long An. Xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà
Trần Thị L trình bày:
2
Năm 2019 - 2020, bà L có tham gia 07 dây hụi do bà Phạm Thị H làm đầu
thảo, hụi đang hoạt động bình thường thì bà H tự ý ngưng khui hụi nên bà L
khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 liên đới trả lại tổng số
tiền hụi đã đóng.
Theo đơn khởi kiện ngày 04/01/2024, bà L yêu cầu ông Nguyễn Văn V1
và bà Phạm Thị H trả số tiền hụi bà L1 đóng cho 07 dây hụi là 229.600.000
đồng. Không yêu cầu lãi suất. Tại phiên tòa, bà L yêu cầu ông V1, bà H trả số
tiền 220.060.000đồng. Cụ thể:
Dây hụi quý 5.000.000đồng, bắt đầu khui hụi ngày 01/9/2021, 1 năm khui
4 lần, 03 tháng khui 1 lần, gồm 16 phần, bà L tham gia 1 phần. Tên trong danh
sách hụi là bà 6 Lạng, đóng hụi được 08 lần, với số tiền 26.750.000đồng;
Dây hụi vụ 10.000.000đồng, 1 năm khui 2 lần (đông xuân và hè thu) bắt
đầu khui vụ đông xuân 2023 hụi có dây 1, dây 2 và dây 3. Bà L tham gia dây 1
và dây 3. Cụ thể: Dây 1, gồm 13 phần, tên trong danh sách hụi là bà 6 Lạng,
đóng hụi được 02 lần, với số tiền 11.200.000đồng; Dây 3, gồm 13 phần, tên
trong danh sách hụi là bà 6 Lạng, đóng hụi được 02 lần, với số tiền
11.350.000đồng;
Dây hụi vụ 5.000.000đồng, 1 năm khui 2 lần (đông xuân và hè thu), bắt
đầu khui hụi vụ đông xuân 2019, gồm 15 phần, bà L tham gia 1 phần, trong
danh sách hụi bà H ghi bà 6 Lạng, đóng hụi được 10 lần, với số tiền
24.550.000đồng;
Dây hụi vụ 5.000.000đồng (trong đơn khởi kiện và bản tự khai do đánh
máy nhầm nên ghi hụi 10.000.000đồng), 1 năm khui 2 lần (đông xuân và hè
thu), bắt đầu khui hụi vụ đông xuân 2020, gồm 15 phần, bà L tham gia tham gia
1 phần, trong danh sách hụi bà H ghi bà 6 Lạng, đóng hụi được 08 lần, với số
tiền 22.450.000đồng;
Dây hụi tháng 2.000.000đồng, 1 tháng khui 1 lần, bắt đầu khui hụi ngày
15/12/2021, gồm 23 phần, bà L tham gia 2 phần. Tên trong danh sách hụi bà H
ghi bà 6 Lạng, đóng hụi được 19 lần, lần thứ 20 bà L bỏ thăm số tiền
350.000đồng được hốt hụi, nhưng bà H không giao hụi, bà L đã đóng hụi cho bà
H 19 lần với số tiền 31.240.000đồng x 2 phần = 62.480.000đồng;
Dây hụi tháng 2.000.000đồng, 1 tháng khui 1 lần, bắt đầu khui hụi ngày
05/3/2022, bà L tham gia 2 phần. Tên trong danh sách hụi bà H ghi bà 6 Lạng,
đóng hụi được 17 lần, đến tháng 7/2023 thì bà H ngưng khui hụi. Dây hụi này đã
đóng số tiền là 26.840.000đồng x 2 phần là 53.680.000đồng.
Dây hụi 1.000.000đồng, 1 tháng khui 1 lần, bắt đầu khui hụi ngày
10/10/2022, gồm 20 phần, bà L tham gia 1 phần . Tên trong danh sách hụi bà H
ghi bà 6 Lạng, đóng hụi được 10 lần, với số tiền 7.600.000đồng.
Ông Nguyễn Văn V1 trình bày: Ông V1 với bà H là vợ chồng hợp pháp.
Ông V1 biết bà H có mở nhiều dây hụi có nhiều người tham gia, bà H có sổ hụi
theo dõi các dây hụi và ông V1 đã nộp cho Tòa án trong quá trình các hụi viên
3
khởi kiện. Trước yêu cầu của bà L, ông V1 xác nhận bà L có tham gia 07 như bà
L trình bày. Nay ông V1 đồng ý liên đới cùng bà H trả lại cho bà L số tiền hụi
đã đóng là 220.060.000đồng.
Bà Phạm Thị H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không thể
hiện ý kiến trước yêu cầu theo đơn khởi kiện của bà L.
Bà Đường Thị Ngọc T trình bày: Bà T có tham gia nhiều dây hụi do bà H
làm đầu thảo, trong đó bà có chơi chung với bà L các dây hụi gồm: Dây hụi vụ
10.000.000 đồng khu vụ đông xuân 2023; dây hụi vụ 5.000.000 đồng khu vụ
đông xuân 2019; Dây hụi vụ 5.000.000 đồng khui vào vụ đông xuân 2020; Dây
hụi tháng 2.000.000 đồng khui vào ngày 15/12/2021 và dây hụi tháng 1.000.000
đồng khu vào ngày ngày 10/10/2022. Bà T xác nhận bà L yêu cầu ông V1 và bà
H trả tiền vốn bà L đã đóng đối với các dây hụi có chơi chung với bà T là đúng.
Ông Nguyễn Mạnh Q trình bày: Ông Q có tham gia 02 dây hụi tháng
2.000.000 đồng khui ngày 15/12/2021 và khui ngày 05/3/2022 do bà Phạm Thị
H làm đầu thảo cùng với bà L. Bà L đã đóng tiền hụi số tiền như bà L trình bày
là đúng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Hưng:
Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với đương sự: Nguyên đơn và bị đơn ông
Nguyễn Văn V1 đã chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 và 72 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Phạm Thị H chưa chấp hành đúng quy định tại Điều
70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Theo đơn khởi kiện ngày 04/01/2024, bà L yêu cầu ông Nguyễn Văn V1
và bà Phạm Thị H trả số tiền hụi ông đã đóng cho 07 dây hụi là 229.600.000
đồng. Không yêu cầu lãi suất. Tại phiên tòa hôm nay, bà L yêu cầu ông V1, bà
H trả số tiền 220.060.000đ.
Bị đơn ông Nguyễn Văn V1 đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn
bà Phạm Thị H vắng mặt không lý do, không thể hiện ý kiến.
Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc ông V1, bà H trả tổng số tiến cho 07
dây hụi là 220.060.000 đồng. Cụ thể:
Dây hụi quý 5.000.000đồng, bắt đầu khui hụi ngày 01/9/2021, 1 năm khui
4 lần, 03 tháng khui 1 lần, gồm 16 phần, bà L chơi 1 phần. Tên tôi trong danh
sách hụi bà 6 Lạng đóng hụi được 08 lần, với số tiền 26.750.000đồng;
Dây hụi vụ 10.000.000đồng, 1 năm khui 2 lần (đông xuân khoảng tháng
02 âm lịch và hè thu khoảng tháng 5, tháng 6 âm lịch) bắt đầu khui vụ đông
xuân 2023.
Bà L tham gia dây 1, gồm 13 phần, tên tôi trong danh sách hụi là bà 6
Lạng, bà đóng hụi được 02 lần, với số tiền 11.200.000đồng; Bà L tham gia dây
4
3, gồm 13 phần, tên tôi trong danh sách hụi là bà 6 Lạng, bà đóng hụi được 02
lần, với số tiền 11.350.000đồng.
Dây hụi vụ 5.000.000đồng, 1 năm khui 2 lần (đông xuân và hè thu), bắt
đầu khui hụi vụ đông xuân 2019, gồm 15 phần, bà L tham gia 1 phần, danh sách
hụi bà H ghi bà 6 Lạng, đóng hụi được 10 lần, với số tiền 24.550.000đồng;
Dây hụi vụ 5.000.000đồng (trong đơn khởi kiện và bản tự khai do đánh
nhầm nên ghi hụi 10.000.000đồng), 1 năm khui 2 lần (đông xuân và hè thu), bắt
đầu khui hụi vụ đông xuân 2020, gồm 15 phần, bà L tham gia chơi 1 phần, danh
sách hụi bà H ghi bà 6 Lạng, đóng hụi được 08 lần, với số tiền 22.450.000đồng;
Dây hụi tháng 2.000.000đồng, 1 tháng khui 1 lần, bắt đầu khui hụi
15/12/2021, gồm 23 phần, bà L tham gia 2 phần. Tên trong danh sách hụi bà H
ghi bà 6 Lạng, đóng hụi được 19 lần, lần thứ 20 bà L bỏ thăm được hốt hụi
nhưng bà H không giao hụi, đã đóng hụi cho bà H 19 lần với số tiền
31.240.000đồng x 2 phần = 62.480.000đồng.
Dây hụi tháng 2.000.000đồng, 1 tháng khui 1 lần, bắt đầu khui hụi
05/3/2022 , bà L tham gia 2 phần. Tên tôi trong danh sách hụi bà H ghi bà 6
Lạng, đóng hụi được 17 lần, đến tháng 7/2023 thì bà H ngưng khui hụi, tiền hụi
đã đóng là 26.840.000đ x 2 phần là 53.680.000đồng.
Dây hụi 1.000.000đồng, 1 tháng khui 1 lần, bắt đầu khui hụi 10/10/2022,
gồm 20 phần, bà L tham gia 1 phần. Tên trong danh sách hụi bà H ghi bà 6
Lạng, đóng hụi được 10 lần, với số tiền 7.600.000đồng.
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì cách thức tham gia hụi do bà Phạm
Thị H làm thảo hụi không lập thành văn bản, khi bỏ thăm hốt hụi, đóng hụi cũng
không có ký tên; bà H chỉ lập danh sách thành viên tham gia dây hụi và thông
báo đến các hụi viên về số lượng thành viên tham gia, số phần trong dây hụi, số
tiền cần đóng, các hụi viên không cần trực tiếp tham gia bỏ hụi với nhau mà tất
cả các thông tin đều do bà H điện thoại thông báo. Đối chiếu sổ hụi do bà H lập
và lời trình bày của các người làm chứng (bà T, ông Q) cùng tham gia chung các
dây hụi với nguyên đơn và bản án 22/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Vĩnh Hưng đã có hiệu lực nhận thấy lời trình bày của nguyên
đơn là phù hợp, có căn cứ chấp nhận.
Về nghĩa vụ liên đới của ông Nguyễn Văn V1: Ông V1 là chồng bà H,
thời gian bà H làm chủ thảo hụi thì giữa ông V1 và bà H vẫn còn là hôn nhân
hợp pháp. Việc bà H làm thảo hụi ông V1 có biết và ông cũng biết bà L, có tham
gia rất nhiều dây hụi do vợ ông làm đầu thảo. Trước yêu cầu của L, ông V1
đồng ý cùng bà H trả nợ nên yêu cầu của nguyên đơn buộc ông V1 trả nợ cùng
bà H là có căn cứ chấp nhận.
Từ phân tích trên căn cứ Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a
Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 288, 471 của
BLDS năm 2015; Điều 27 Luật HNGĐ; Nghị đinh 19/2019/NĐ-CP ngày
5
19/02/2019 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường đề nghị: Chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn về tranh chấp hụi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác
định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hụi”. Bị đơn Nguyễn Văn V1 và bà
Phạm Thị H cư trú tại ấp X, xã V, huyện V nên căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân
dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Bị đơn bà Phạm Thị H đã được triệu
tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên căn
cứ quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt là
đúng quy định của pháp luật.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án bà Trần Thị L yêu
cầu ông Nguyễn Văn V1 và bà Phạm Thị H trả số tiền hụi bà đã đóng của 08
dây hụi là 229.600.000 đồng. Không yêu cầu lãi suất. Tại phiên tòa, bà L thay
đổi yêu cầu khởi kiện: Điều chỉnh lại tổng số tiền yêu cầu bà H và ông V1 trả là
220.060.000 đồng do trước đây bà yêu cầu chưa chính xác. Xét thấy, việc
nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện nằm trong giới hạn đơn khởi
kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Bà L khởi kiện bà H, ông V1 và cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình gồm danh sách hụi, bảng kê số tiền
hụi đã đóng, phù hợp với sổ hụi của bà H, lời khai của người làm chứng cũng
như sự thừa nhận của ông Nguyễn Văn V1. Theo đó thể hiện số tiền hụi bà Trần
Thị L đã đóng cho bà Phạm Thị H đối với 07 dây hụi là 220.060.000 đồng.
[3.3] Xét thấy, việc tổ chức chơi hụi chỉ theo tập quán ở địa phương và
dựa vào niềm tin, việc tham gia hụi, giao tiền đóng hụi không thể hiện bằng biên
nhận hay văn bản rõ ràng mà chỉ nói miệng với nhau hoặc tự ghi sổ theo dõi, tuy
nhiên số tiền hụi nguyên đơn đã đóng cho bà H là phù hợp với các tài liệu,
chứng cứ khác có trong hồ sơ, bà H là đầu thảo tự ý ngưng khui hụi nên hụi viên
yêu cầu trả lại tiền hụi đã đóng là có căn cứ nên chấp nhận.
[3.4] Về thực hiện nghĩa vụ liên đới: Do bà H và ông V1 là vợ chồng hợp
pháp, có đăng ký kết hôn, quá trình bà H làm đầu thảo nhiều dây hụi thì ông V1
đều biết và bà H sử dụng tiền hoa hồng của chủ thảo để phục vụ nhu cầu thiết
yếu trong gia đình nên việc nguyên đơn yêu cầu ông V1 có nghĩa vụ liên đới
cùng bà H trả lại tiền hụi là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 27 Luật Hôn
nhân và gia đình nên được chấp nhận.
6
[3.5] Về tiền lãi: Do bà L không yêu cầu về tiền lãi nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[4] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của của
nguyên đơn là có căn cứ phù hợp với quy định tại các điều 471 Bộ luật Dân sự,
Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị Định 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu, phường; nên được chấp
nhận toàn bộ.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì bị
đơn phải chịu án phí có giá ngạch đối với số tiền phải trả cho nguyên đơn.
Nguyên đơn được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, các điều 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Các điều
357, 468 và 471 Bộ luật Dân sự; Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị Định
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu,
phường; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị L về việc
Tranh chấp về hụi với bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1.
Buộc bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 có nghĩa vụ liên đới trả cho
bà Trần Thị L số tiền 220.060.000 đồng (hai trăm mươi hai triệu không trăm sáu
mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của nguyên đơn, nếu bị đơn chậm
trả tiền cho nguyên đơn thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả. Lãi suất phát
sinh do chậm trả tiền được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự là 10%/năm.
2. Về án phí:
Buộc bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 phải liên đới chịu
11.003.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.
Hoàn trả cho bà Trần Thị L 5.740.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng theo biên lai thu tiền số 0002449
ngày 18/01/2024.
Báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại

7
phiên tòa thì có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND,VKSND Tỉnh Long An;
- VKSND huyện Vĩnh Hưng;
- Chi cục THADS/H Vĩnh Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Thị Yến Linh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 96/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm