Bản án số 48/2024/DS-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 48/2024/DS-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 48/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ông Hứa Tuấn M trình bày
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH CAO BNG
Bn án s: 48/2024/DS-PT
Ngày: 24/9/2024
V/v “Tranh chp quyn s dụng đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH CAO BNG
Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Dương Văn Sơn
Các Thm phán: Ông Hoàng Văn Thụ
Bà Nguyễn Th Vân Khánh
Thư phiên tòa: Ông Nông Hu Duy Thm tra viên Tòa án nhân dân
tnh Cao Bng.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng tham gia phiên toà:
Hòang Thu Hng - Kim sát viên.
Trong ngày 24 tháng 9 năm 2024 ti tr s Toà án nhân dân tnh Cao Bng
xét x phúc thm công khai trc tuyến tại điểm cu tòa án nhân dân tnh Cao Bng
và điểm cu Tòa án nhân dân huyn Bo Lc, tỉnh Cao Bằng vụ án dân s th
s: 41/2023/TLPT-DS ngày 13/11/2023 v việc Tranh chp quyn s dụng đất".
Do bn án dân s thm s 01/2023/DS-ST ngày 14 tháng 9 năm 2023
ca Tòa án nhân dân huyện Bảo Lạc bị kháng cáo,
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 76/ 2024/QĐ-PT ngày
01 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Ha Tun M, sinh năm 1967; Địa ch: T dân ph F,
th trn B, huyn B, tnh Cao Bng (Có mt)
Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Luật sư Nguyn
Mnh T thuc Văn phòng L8, Đoàn Luật sư Thành phố H. Đa ch: B A, Y, T,
thành ph Hà Ni (Có mt)
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn và người có quyn li và
nghĩa vụ liên quan Ha Anh V, Ha Xuân N, Trn Th L, Trương Thị D, Ha
Th h, Hứa Văn H là Luật sư Phm Quang H1, thuc Văn phòng L8, Đoàn Luật
sư Thành phố H. Đa ch: B A, Y, T, thành ph Hà Ni (Có mt)
- B đơn: Bà La Th T1; sinh năm 1956; Địa ch: T dân ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng (Có mt)
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Luật sư Th B và
luật sư Hoàng Th L1 - Văn phòng Luật sư H2 L, thuc Đoàn Luật sư tỉnh C
2
(Cng Có mặt).
- Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Đại din y ban nhân dân th trn B, huyn B, tnh Cao Bng: Lãnh
Thu H3 - Chc v: Phó ch tch y ban nhân dân th trn B (Có mt)
+ Bà Trn Th L, sinh năm 1971; Địa ch: T dân ph F, th trn B, huyn
B, tnh Cao Bng; (Có mt)
+ Bà Ha Th S, sinh năm 1956; Địa ch: Thôn P, xã H, huyn C, tnh
Lạng Sơn; (Có mt)
+Ha Anh V, sinh năm 1965; Địa ch: Tn ph C, th trn B, huyn B,
tnh Cao Bng; (Vng mt)
+ Ha Xuân N, sinh năm 1957; Địa ch: T dân ph D, th trn B, huyn
B, tnh Cao Bng. (Vng mt)
+ Bà Ha Hng N1, sinh năm 1994; Địa ch: Tn ph F, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Vng mt)
+ Ông Hứa Văn K, sinh năm 1960 (Đã chết). Người kế tha quyn và
nghĩa vụ t tng: Bà Trương Thị D, ch Ha Th H4, anh Hứa Văn H cng địa
ch: Th trn P, huyn B ,tnh Cao Bng. Vng mt, có mặt người đại din theo
y quyn là Lut sư Phm Quang H1.
+ Bà Nguyn Th P, sinh năm 1981; Địa ch: T dân ph E, th trn B, huyn B,
tnh Cao Bng. (Vng mặt, có đơn xin xét xử vng mt)
+ Bà Nguyn Th L2, sinh năm 1982; Đa ch: t dân ph E, th trn B, huyn B,
tnh Cao Bng. (Vng mặt, có đơn xin xét xử vng mt)
+ Bà Ha Xuân T2, sinh năm 1982; Địa ch: T dân ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Vng mặt, có đơn xin xét xử vng mt)
+ Ông Khấu Văn Đ; sinh năm: 1978; Địa ch: T dân ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. ( Vng mt)
+ Bà Hoàng Th N2, sinh năm 1978; Địa ch: T dân ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Vng mt)
- Người làm chng:
+ Ông Linh Trn T3 (sinh năm 1959); Địa ch: T dân ph B, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng; (Vng mt)
+ Ông Tô Quang T4, sinh năm 1959; Địa ch: T dân ph F, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Vng mt)
+ Ông Trn Vit D1, sinh năm 1972; Địa ch: T dân ph F, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Vng mt)
+ Ông Nguyn Chí T5, sinh năm 1962; Địa ch: T dân ph C, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng; (Có mt)
+ Bà Vũ Thị L3, sinh năm 1966; Địa ch: T dân ph C, th trn B, huyn
B, tnh Cao Bng; (Có mt)
3
+ Bà Nguyn Th N3, sinh năm 1951; Địa ch: T dân ph C, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng; (Có mt)
+ Bà Hoàng Th L4, sinh năm 1948; Địa ch: T dân ph C, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng; (Có mt)
+ Ông Lê Thanh Á, sinh năm 1958; Địa ch: Tn ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Có mt)
+ Bà Đàm Thị T6, sinh năm 1959; Địa ch: T dân ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Có mt)
+ Bà Ha Th T7, sinh năm 1952; Địa ch: Tn ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Có mt)
+ Ông Lương Sao H5, sinh năm 1945; Địa ch: Tn ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Có mt)
+ Bà Dương Thị L5, sinh năm 1960; Địa ch: T dân ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Có mt)
+ Ông Nông Văn L6; sinh năm: 1943; Địa ch: T dân ph E, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng. (Đã chết)
- Người kháng cáo: Bị đơn La Thị Thắng
NI DUNG V ÁN
1. Trong đơn khởi kin, bn t khai, biên bn ly li khai, biên bn hòa gii
và tại phiên tòa nguyên đơn ông Ha Tun M trình bày:
Ông sinh ra và ln lên th trn B, huyn B, tnh Cao Bng. Năm 1989 bố
m ông chia cho ông mt mảnh đất vi din tích phn ngang mặt đường 31m
(Ba mươi mốt mét), tương ng với ta luy âm 31m (Ba mươi mốt mét). Mnh
đất này b m ông khai phá vào năm 1961. Phía bên ta luy dương chuyên trng
mía và sắn, bên ta luy âm dng để tp kết mía vào nhng mùa thu hoạch và để xe
trâu, phân chuồng, phía dưới vc trồng tre, nhưng không sống được, ngoài ra
không trồng được cây.
Phía ta luy dương hiện đã chuyển thành đt nhà, phía ta luy âm tng
chiều dài 31m (Ba mươi mốt mét) cháu ông (là Ha Xuân T2) đã sử dng mt
phn hin gi ch n 22,1m (Hai mươi hai phy mt mét), chiu sâu khong 15m
(Mười năm mét) là phần đất đang tranh chấp, đất đang tranh chấp có đa ch: T
dân ph F, th trn B, huyn B, tnh Cao Bng.
V trí ca thửa đất: Mt mặt giáp đường quc l 34, mt mt giáp sông G. Mt
phía giáp đất ca ông Linh Trn T3 a ch: T dân ph B, th trn B, huyn B);
mt phía tiếp giáp với đất ông Nguyn Chí T5 a ch: T dân ph C, th trn B,
huyn B).
Năm 2014 ông b Tòa án nhân dân huyn Bo Lc x pht 07 (Bảy) năm 04
(tháng) t. Đến ngày 13/8/2019 ông chp hành án xong quay tr v địa phương
4
thì thy mảnh vườn ca ông b rào vào, hi mọi người mi biết doLa Th T1
rào. Trên đất đó T1 trng chui, ông gi T1 đến nhà đ thương lượng, nhưng
T1 không đồng ý nên ông viết đơn khiếu ni lên y ban nhân dân th trn B
đưc t chc hòa gii vào ngày 16/10/2019. Trong bui hòa gii Ch tch y ban
nhân dân th trấn Đ chia đôi, mỗi người mt nửa được tt c thành viên hi
đồng hòa gii nhất trí, ông cũng đng ý vì cháu ca ông làm r nhà bà T1 nhưng
T1 không đồng ý nên bui hòa giải đã không thành. y ban nhân dân th trn
đề ngh lên cp trên gii quyết, hiện nay ông cũng không đồng ý với phương án
chia đôi na yêu cu Tòa án công nhận cho ông được toàn quyn s dng mnh
đất đang tranh chấp này.
2. Người đại din theo y quyền và người bo v quyn li ích hp pháp ca
nguyên đơn Luật sư Nguyn Mnh T và luật sư Phm Quang H1 trình bày:
Thửa đất số 45 tờ bản đồ số 14 tại t dân ph F, th trn B, huyn B, tnh
Cao Bngnguồn gốc từ bố mẹ ông Ha Tun M đã khai hoang từ năm 1960-
1961 đến năm 1989 các cụ đã giao cho ông Ha Tun M quản l, sử dụng.
Năm 2019 ông Ha Tun M phát hiện La Th T1 đến chôn cột bê tông, giăng
lưới làm hàng rào chiếm thửa đất của ông M do vậy ông Ha Tun M đã làm đơn
yêu cầu quan có thm quyền giải quyết về việc tranh chấp đất đai, tại các lần
hòa giải tại y ban nhân dân th trn Bđầy đủ các thành phần tham gia nhưng
hoà gii không thành. Do vậy ông Ha Tun M đã khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho ông đối với quyền sdụng đất của ông và gia đnh.
Ti Biên bn hoà gii tranh chấp đất đai ngày 16/10/2019 của y ban nhân
dân th trn B, đã ghi kiến ca La Th T1 như sau: "Ông M nói trng
chui và trng tre khu đất, nhưng tôi đi li và canh tác đó từ năm 1989, chưa
thấy ai nói và canh tác cái g …Tôi đã đóng cc bê tông t năm 2014, nhưng đến
tháng 8/2019 tôi mới rào B40". Như vy, bà T1 tha nhnmới đi li canh
tác đó từ năm 1989, chưa thấy ai canh tác gì. Thc tế, không có tài liu nào th
hin việc năm 1989 bà T1 có canh tác gì trên thửa đất tranh chp này.
Thi gian bà T1 đóng cọc tông năm 2014 đến năm 2019 mới rào lưới
B40 là phù hp vi khong thi gian ông M đang tập trung ci to; không có mt
tại địa phương nên ông M không th biết thửa đất của gia đnh mnh đang canh
tác đã bị bà La Th T1 đóng cọc, giăng lưới để chiếm đất.
Căn cứ vào li khai ca những người đã sinh sống lâu đời ti th trn B như
c Nông Văn P1, Nguyn Th N3, Hoàng Th L4, ông Nguyn Chí T5,
những người này đã viết giy xác nhận cam đoan làm chng v quyn s dng
đất đó là của gia đnh ông Ha Tun M đã khai hoang và sử dng liên tc t năm
1961 đến nay.
Tại phiên toà thm (lần 01) ngày 04/9/2020, đại diện lãnh đo y ban
nhân dân th trn B ông Nguyễn Đức H6 đã phát biu: "T trước khi m rng
5
đưng Quc l 34, khi đó con đường nh, hp lm. Mặc nhiên gia đnh nào
cũng sử dng phần đất c hai bên đường taluy dương và âm; thẳng phần đất ca
nhà nào bên ta luy dương th dóng thẳng xung ta luy âm sát b sông dng để xe
trâu, xe ngựa và các đồ dùng sn xut; trng tre và mía".
Li khai, lời cam đoan của nhng người làm chng, những người dân sinh
sống lâu đời ti th trn B; biết rõ v ngun gc và quá trình s dụng đối vi tha
đất đang bị tranh chp; là nhng tình tiết, s kin rõ ràng mà mọi người đều biết
và được Toà án nhân dân tnh Cao Bng tha nhận. Đó là những tình tiết, s kin
không phi chứng minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 ca B lut T
tng dân s; Phù hp với quy đnh tại điểm b khoản 1 Điều 88 ca Ngh định s
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph quy định chi tiết thi hành mt s
điu ca Lut Đất đai.
Như vy xét v góc độ pháp lý, tính hợp l th không s, không
căn c nào để cho rng La Th T1 đã khai hoang thửa đất tranh chp vi gia
đnh ông Ha Tun M ti t dân ph s F, th trn B, huyn B, tnh Cao Bng.
T những phân tích trên, đề ngh Hội đồng xét x: Th nht: Tuyên quyn
s dụng đt ti thửa đất đang có tranh chấp ti t dân ph F, th trn B, huyn B,
tnh Cao Bng thuc quyn s dng của gia đnh ông Ha Tun M, do được tha
kế quyn s dụng đt ca ông, cha khai hoang t năm 1961 để li; Buc La
Th T1 phi tháo d toàn b các ct tông hàng rào lưới B40 đã dựng trái
phép trên thửa đt ca ông Ha Tun M; Th hai: Bà La Th T1 phi di chuyn
toàn b các vt liu cột bê tông lưới B40 ra khi thửa đất ca gia đnh ông Ha
Tun M; Tr li nguyên trng toàn b diện tích đất đã lấn, chiếm ca gia đnh ông
Ha Tun M theo quy đnh ca pháp lut. Th ba: Tuyên cho ông minh được
quyn liên h đến các có quan chuyên môn đ đưc cp giy chng nhn quyn
s dụng đất đối vi mảnh đất trên.
3. Trong bn t khai, biên bn ly li khai, biên bn hòa gii ti phiên tòa b
đơn bà La Th T1 trình bày:
Năm 1978 bà công tác tại trường dân tc ni trú huyn B ti t dân ph E, th trn
B, lập gia đnh sinh sng ti t dân ph E (trước đây là t dân ph H), th
trn B đến bây giờ. thường xuyên đi trên đưng Q, thấy đoạn l đưng giao
thông dc theo bng rm rp không có ai s dụng nên đến cuối năm 1988, đầu
năm 1989 chồng Nguyn Hu N4 cùng em ca bà là La Hng Q khai phá
mt mảnh đất hoang giáp b sông G, ch y ta luy dc nên ch nào đt thì
trng chuối và rau lang đ chăn nuôi, trồng tre. Hàng năm vẫn phát c, hin
nay vn còn bi tre gn quán ph Nghĩa Đ1. Đến năm 2004 có d án làm đưng
Quc l 34, sau khi thi công san gt mt bng mt s chui b lp còn li tre, mt
bi tre b trôi xung b sông. Sau khi đường hoàn thành mt thi gian sau bà tiếp
tc trng chui, sau các khóm chui là ta luy dc không trồng được cây gì. Trong
6
quá trình canh tác không ai đến nhc nh đất ca ông M cũng không
thy ông M bảo là đất của ông. Đến năm 2014 bà đúc và chôn cột bê tông để làm
hàng rào nhưng cũng không có ai  kiến g. Đến tháng 8/2019 cho con r
Vương Thế T8 lấy dây thép B40 hai người làm thuê na rào li, trong khi
đang làm th bà L (v ông M) ra nói chuyn v vic nh đất làm lán để xe ô tô.
Đến chiu ngày 27/9/2019 ông M gọi điện cho con r bà là Nông Bng D ra nhà
ông đ nói chuyn và khẳng định đất đó là của ông làm t xưa. Con rể có nói
đó là đất ca bà canh tác, t đó ông M không gp bà để nói chuyn ln nào c.
Ti bui hòa gii ca y ban th trn B, Ch tch y ban nhân dân th trn B có ý
kiến chia đôi đất đang tranh chấp nhưng bà không đồng ý vì trong sut quá trình
canh tác không có ai nói đất đó là của ông M ông M cũng không đến nhc nh
bà không được trng chui, trồng dây lang trên đất này.
Đất đang tranh chấp đa ch ti: t dân ph F, th trn B, huyn B, tnh Cao
Bng. Có v trí tiếp giáp như sau: Một phía giáp đường quc l 34, mt phía giáp
b sông G, một phía giáp đt ông Lê Thanh Á, một phía giáp đt Ha Th Thy.
Đất diện tích bao nhiêu không rõ. Năm 2013 nhà ớc đến đo đạc đất,
bà có  định làm đơn xin cấp giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng do đất
l đưng, din tích không đủ nên không được cp. Hin trạng đất đang tranh chấp
hin nay có rào thép B40 và có trng chui, bụi tre trên đất. Bà không đồng ý vi
yêu cu khi kin ca ông M v đất đó bà đã canh tác hơn 30 năm.
4. Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn Luật Hoàng Th
L1 luật Th B trnh bày: Lời khai của Trn Th L vợ của ông M
khai: "Bà kết hôn với ông M năm 1986, L không biết nguồn gốc đất, năm 2007
vợ chồng L được bố mẹ chồng chia cho thửa đất bên ta luy dương khi chia đất
chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2013 gia đnh san gạt đất đến
2014 xây nhà, ta luy âm không làm g, không quản l. Trechuối ở phía ta luy
âm không biết ai trồng, khi T1 rào vườn tôi không nói g, cũng không ngăn
cản".
Hai vợ chồng ông M đang sống chung tại thửa đất đối diện ngay với tha
đất của T1 đang canh tác, ngay trước của nhà, nếu đất của ông M đã từng
trồng cây như tre, chuối đối diện trước nhà không l L không biết. Và nếu biết
đó là đất của gia đinh ông M th khi thấy bà T1 canh tác, nếu không ngăn cản th
tại sao bà L cũng không thông tin cho chồng con, người nhà biết để có  kiến với
T1 rằng đó đất của nhà mnh, nhưng qua lời khai của bà L cho thấy: Gia đnh
L, ông T1 không hề bất cứ hoạt động g như trồng trọt, quản l, phản đối
khi có người đến canh tác thể hiện quyền quản l sử dụng của mnh trên thửa đất
đó.
Ngoài ra lời khai của chính ông M cũng mâu thuẫn với lời khai của L,
như đã nêu trên; ông M cho rằng được thừa hưởng mảnh đất hiện tại đang ở năm
7
1989, đến năm 1992 bắt đầu trồng chuối, tre. Còn L khai được bố mchồng
chia mảnh đất hiện tại đang năm 2007, đã san gạt, làm nhà phn ta luy
dương, ta luy âm không quản l, tre chuối không biết ai trồng.
Điều đó khẳng định: Chính ông M vợ ông M cũng không hề bất cứ
hoạt động g trên thửa đất đang tranh chấp.
Phía nhân chứng nguyên đơn Ha Tun M:
Ông Nông Xuân P2người sinh ra và lớn lên tại th trn B xác nhận: Khu
đất tại km1 đưng B - B gia đnh Cung Th M1, Phm Th Đ2, Linh Trn K1 khai
phá trồng mía ép đường từ năm 1963. Lời khai trên rất sài, chỉ nói trồng mía,
không nói trồng mía cụ thể chỗ nào; trồng phía trên đường (bên đường)
hay trồng mía ở dưới đường. Chỉ xác nhận khu đất, không nói phần nào, dương
hay âm, v hiện đang tranh chấp phần ta luy âm, còn nhà gắn liền với đất của
ông M bên dương, do đó chứng cứ này không đcăn cứ chắc chắn đxem
xét.
Ông Nguyn Chí T5 xác nhận: Tôi làm chứng cho mảnh đất vườn đối diện
nhà ông M sinh năm 1967 cách quc l C phía ta luy âm là mảnh vườn của bố m
ông M để lại, bố mẹ ông M canh tác liền kề với mảnh vườn của bố mẹ i canh
tác từ những năm 1961. Mâu thuẫn đây rất rõ: Ông Nguyn Chí T5 sinh năm
1962 mà biết được bố mẹ ông T5 canh tác vườn liền kề với đất của bố mẹ ông M
canh tác từ năm 1961.
Nhân chứng Nguyn Th N3 xác nhận: một ngôi mộ km1 hàng năm
đều đi thanh minh nên biết đám đất này trước đây của Cung Th M1
gia đnh đã trồng mía ở đây, từ xưa đến nay phần đất trên đường của ai th phần
dưới đường là của người đó. Như vậy, phần m của gia đnh N3 trên đồi,
phần ta luy dương và đi tảo mmỗi năm một lần nên biết M1 đám
đất, và đám đất đó hiện nay ông M đã dựng nhà đang đó. Còn N3 trình
bày quy lut bất thành văn của người dân lâu năm sinh sống th trn B th đất
trên ta luy dương như thế nào th phía ta luy âm như thế đó là không có căn cứ.
Ngoài ra, li khai ca Hoàng Th L4 cũng mâu thuẫn vi li khai ông
M, bà L4 nói gia đnh bà L4 bán đất cho m ông M, n ông M nói đất do b m
ông M khai hoang. L4 trnh bày đất trên đường là ca ai thì phần dưới cũng là
của người đó là không có căn cứ.
Như vậy các nhân chứng của phía nguyên đơn không khách quan, không
ràng, cụ thể chỉ xác nhận đất của ông M, nhưng không nói phần đất bên ta
luy âm hay dương.
Còn các nhân chng sinh sống lâu năm, thường xuyên qua lại đất tranh chp
như ông Lương Sao H5, ông Thanh Á, bà Đàm Thị T6 tại phiên tòa đều khng
định v chng T1 canh tác trng chui, trồng dây lang trên đt tranh chp này,
đất thuc bên ta luy âm dc. Nhân chng Ha Xuân T2 (cháu ca ông M) cũng
8
khẳng định đã sinh sống gần khu đất tranh chp t năm 2007 đến nay và ch thy
T1 canh tác trên đất tranh chp này. Ông Đ1 cũng tha nhận được bồi thường
tiền hoa màu cho gia đnh bà K2 ông Á và bà T1. Ngoài ra, các nhân chng khác
vng mt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong h sơ đều khai nhìn thy bà T1
canh tác trên đất tranh chp này.
Từ những phân tích trên, đề nghị hội đồng xét xử: Không chấp nhận yêu
cầu của người khởi kiện. Quyền sử dụng đất thửa đất số 45 tờ bản đồ số 14 tại t
dân ph F, th trn B, huyn B, tnh Cao Bng giữa ông Ha Tun M La Th
T1 thuộc quyền sử dụng của La Th T1. Buộc nguyên đơn ông Ha Tun M
không được tranh chấp, cản trở việc sử dụng thửa đất trên của gia đnh bà La Th
T1.
* Nhng người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan trình bày:
1/ Ti biên bn ly lời khai người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
Trn Th L trình bày: v ca ông Ha Tun M. V ngun gốc đất đang tranh
chp bà không biết rõ. Đến năm 2019 T1 rào phần đất này vào, lúc đó ông M
đang đi chấp hành án không nhà, hi con rT1 “Đất nhà cháu à, cho
thím để nh xe” v phận làm dâu, tôi ng không hỏi chồng hay gia đnh nhà
chồng là có bao nhiêu đất đất đâu nhiu, nên bà mi nói vi con r bà T1 như
vy. Còn gia bà và ông M chung sng vi nhau t u nhưng không đăng k kết
hôn, đến năm 2021 mới đăng kkết hôn. Năm 2013 san gt phần ta luy dương
thành nền nhà đã giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên hai v chng,
đến năm 2014 th xây nhà. không biết các phía tiếp giáp của đất đang tranh
chp không biết din tích bao nhiêu mi th đều do ông M làm. Hin nay
trên đất đang tranh chấp có khong 3-4 bi chui, tre không biết ai trng, rào
mt cáo là do bà T1 rào.
2/ Ti biên bn ly li khai và ti phiên tòa ngưi có quyn lợi nghĩa vụ
liên quan Ha Anh V trình bày: tôi là anh trai rut ca ông Ha Tun M, tôi sinh
ra và ln lên ti th trn B. V ngun gốc đất hiện nay đang tranh chấp, ngày xưa
do b m tôi khai phá, ban đu là mt dải đất nguyên vn t ta luy dương xuống
ta luy âm. Tuy nhiên, sau này nhà nước m con đường đi xuống B nên x ngang
phần đất của gia đnh tôi, phần đất ta luy âm hẹp gia đnh không s dng nên bà
T1 có xin để trng vài cây chui nuôi lợn, sau này đất lên giá bà T1 t rào vào và
cho đó là đất ca bà. Diện tích đất đó cả phân fta luy âm và ta luy dương gia đnh
tôi s dng chung, sau khi lập gia đnh tách ra riêng thì ông M chuyn v
khu F, th trn B sinh sống. Năm 2004 khi Nhà nước m rộng đường quc l 34,
ảnh hưởng đến cây cối nên gia đnh tôi được đền bù, thời điểm đó ông M đi
bãi vàng không nhà nên tôi là người trc tiếp đứng ra nhn tin.
3/ Ti biên bn ly lời khai người quyn lợi và nghĩa vụ liên quan Ha
Hng N1 trình bày: tôi là con rut ca ông Ha Tun M, v ngun gốc đất tranh
9
chấp, ngày xưa là ca ông bà ni chia cho b tôi, b tôi có được trng chui trên
diện tích đất đó, còn thời gian c th tôi không nh rõ.
4/ Ti biên bn ly lời khai người quyn lợi và nghĩa vụ liên quan Ha
Th H4 trình bày: tôi con rut ca ông Hứa Văn K, b tôi anh trai rut ca
ông Ha Tun M, b tôi mất năm 1999, việc chia đất đai gia b tôi các anh
em trong gia đnh đã chia xong, không ai có  kiến gì. V sau này tôi có xin chú
M đưc mt mảnh đất đó tài sn riêng ca tôi, theo tôi biết thì ch Ha Xuân
T2 cũng xin chú M đưc mt mảnh nhưng tôi không nh rõ là khi nào. Còn hin
nay gia chú M T1 tranh chấp đất với nhau tôi không có g liên quan, đt
đó của chú M, do chú toàn quyn quyết định tôi không yêu cu hay khiếu
ni, khiếu kin gì.
5/ Ti biên bn ly lời khai người quyn li và nghĩa vụ liên quan Ha
Văn H trình bày: tôi con rut ca ông Hứa Văn K, b tôi anh trai rut ca
ông Ha Tun M, b tôi mất năm 1999, việc chia đất đai gia b tôi các anh
em trong gia đnh đã chia xong, không ai có ai tranh chp. Còn hin nay gia chú
M T1 tranh chấp đất với nhau tôi không g liên quan, đất đó của chú
M, do chú toàn quyn quyết định, tôi không có yêu cu hay khiếu ni, khiếu kin
gì.
6/ Ti biên bn ly lời khai người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Trương
Th D trình bày: tôi là v ca ông Hứa Văn K, chng tôi là anh trai rut ca ông
Ha Tun M, hin nay chồng tôi đã mất. Còn việc chia đất đai giữa các anh em
trong gia đnh đã xong, không ai có ai tranh chp. Còn hin nay gia cM
T1 tranh chấp đất vi nhau tôi không có gì liên quan, mi vấn đề do chú M toàn
quyn quyết định, tôi không có yêu cu gì.
7/ Ti ni dung t khai người có quyn lợi nghĩa v liên quan Ha Th
S1 trình bày: tôi là ch gái rut ca ông Ha Tun M, v ngun gốc đất tranh chp
hiện nay ngày xưa do bố tôi là ông Ha Ngc T9 và m là Cung Th M1 khai phá
t những năm 1960, 1961, từ lúc còn nh tôi đã được đi theo b m trng tre,
chui đó, sau này do anh em chúng tôi mỗi người mt vic, m tôi mt mình
nhà không th quản l được nên bà La Th T1 t i khác về đã vào làm và tranh
chấp. Ngày trước em trai tôi còn chia đất cho các cháu là con của các anh trai như
Ha Th H4 con ca Hứa Văn K và Ha Xuân T2 con ca Ha Xuân N, nên din
tích đất đó là của em trai tôi.
8/ Ti biên bn ly lời khai người quyn li nghĩa v liên quan
Nguyn Th L2 trình bày: tôi là con rut ca bà La Th T1, v ngun gc din tích
đất hin nay tranh chấp, ngày xưa b m tôi khai phá t lúc tôi khong 6 hay 7
tui tôi không nh rõ. B m tôi trng tre, chuối để tăng gia sản xut, sau này ln
lên mi lần đi hc xa v tôi vẫn được ra khu đất đó cắt rau lang giúp gia đnh. Còn
việc phân chia đất đai, m tôi đã chia cho tôi một nn đất nhưng không phải phn
10
đất đang tranh chp, phần đất hiện nay đang tranh chấp, gia đnh tôi đã s dng
t lâu không ai tranh chấp, nên gia đnh tôi vẫn tiếp tc s dng thuc
quyn s dng ca m tôi.
9/ Ti biên bn ly lời khai người quyn lợi nghĩa v liên quan
Nguyn Th P trình bày: tôi là con rut ca bà La Th T1 hiện nay tôi đang sống
cùng vi m, v ngun gc diện tích đất hin nay tranh chấp, ngày xưa bố m tôi
khai phá t lúc tôi còn nh, không nh là năm nào. Bố m tôi trng tre, chui
để tăng gia sản xut, sau này ln lên mi lần đi học xa v tôi vẫn được ra khu đất
đó cắt rau lang giúp gia đnh. Phần đất hiện nay đang tranh chấp, gia đnh tôi đã
s dng t lâu và không có ai tranh chấp, nên gia đnh tôi vẫn tiếp tc s dng và
thuc quyn s dng của gia đnh tôi.
10/ Ha Xuân N: tôi sinh ra và ln lên ti khu C, th trn B, huyn B con
ca ông Ha Ngc T9 Cung Th M1. Mảnh đất hiện nay đang tranh chấp
ngày trước do b m tôi khai hoang và canh tác t những năm 1960, 1961, ngày
trước còn nh tôi vẫn được đi phụ giúp b m làm ry tại đó, đất của gia đnh tôi
ngày trước giáp đất ca ông Linh Trn K1 là b ca ông Linh Trn T3 và đất ca
Phm Th Đ3, m ca ông Nguyn Chí T5. Đến năm 2004 khi nhà c m
đưng quc l 34, gia đnh tôi được đền bù, em tôi Ha A Văn đại diện gia đnh
để nhn tiền đền b. Sau khi anh em trong gia đnh đã ổn định cuc sng thì mnh
đất đó giao cho em trai là Ha Tun M qun lý, s dng, c phần ta luy dương
ta luy âm. Năm 2007 em tôi Ha Tun M có chia cho cháu Ha Th H4 (con
ca Hứa Văn K) mt mảnh đất ti phần ta luy dương, và chia cho con gái tôi
Ha Xuân T2 mt mảnh đất ti phn ta luy âm.
* Ngườinghĩa vụ liên quan Khấu Văn Đ trình bày: Ngày 19/7/2019 ti
nhà bà Nguyn Th K3 ông được giao tin cho bà Nguyn Th K3 (đã chết) và
La Th T1 mỗi người 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng). ông Nông Văn
H7 - Công an viên đi theo làm chng và tiến hành lp giy do khoảng năm 2013,
năm 2014 ông dựng sàn đ ci ti phần đất đối din nhà ông hin nay là phía
ta luy âm. Vào khoảng năm 2014 ông dựng ct tr st làm nhà ông quán ph
hiện nay. Sau đó T1 K3 (v ông Thanh Á) đề ngh lãnh đạo khu
gọi gia đnh ông đến làm vic cho rng ông dng quán ph lên đất ca bà T1
K3. Thời điểm đó ông đồng ý tr cho T1 K3 mỗi người 10.000.000đ
(Mưi triệu đồng), tuy nhiên ông chưa thanh toán. Đến năm 2019 T1 K3
yêu cu khu gọi gia đnh ông đến làm việc v ông chưa thanh toán tin cho mi
nhà nên bà T1 K3 yêu cầu gia đnh ông phải thanh toán thêm 10.000.000đ
(Mưi triệu đồng). Khi tr tin có ông H7 đi cng ông để làm chng và viết giy
v vic giao nhn tin. Khi ông làm ch để ci quán ph ch T1 và K3
đến nhc nh, ngoài ra không ai. Khong cuối năm 2011 đầu năm 2012 gia
đnh ông đến sinh sng tại đây. Còn thời điểm đó gia đnh ông M L chưa
11
san đt nn, ông M và bà L xây nhà vào thi gian nào ông không nh rõ. T khi
ông đến làm quán ph ch bụi tre. Sau đó T1 mới đến trng chui, thi
gian đã lâu nên ông không nh rõ là vào thời gian nào. Ông cam đoan li khai là
đúng sự tht.
* Những người làm chng trình bày:
1. Ti biên bn ly li khai của người làm chng ông L7 Trn Tiến trình bày: Ông
xác nhn bút tích cho ông Ha Tun M theo ntài liu ông M cung cp,
nhưng ông chỉ xác nhn t năm 1979 tr v trước do gia đnh bố m ông có làm
n mía lin k gia đnh ông M. Sau năm 1979 đến nay thgia đnh ông đã không
canh tác ti tha đất này na. Hin tại ông cũng không biết rõ ranh gii phần đt
lin k t ch nào, v trí hiện nay cũng không xác định được, ch nh trước đây
mt di lin k nhau. Ông ch xác nhn cho ông M t năm 1979 tr v trước còn
v sau đến hin nay thì ông không biết, không xác nhn.
2. Ti biên bn ly lời khai người làm chng ông Nguyn Chí T5 trình bày: Ngày
xưa các cụ đi làm vườn ti t dân ph E hiện nay canh tác hoa màu, phía đối din
mảnh vườn trên là mảnh vườn dưới là do b m ông Ha Tun M thưng xuyên
s dụng để xe trâu, ci và mía giáp lin k vi mnh vườn của gia đnh ông. Phía
ta luy âm đi din nhà ông M là ca b m ông M để li cho ông M. B m ông
và b m ông M đi làm vườn cùng nhau khu vực đó và có chỉ cho biết phía bên
trên đường của ai th phía ới đường tương ng là của gia đnh đó quản lý.
Các phía tiếp giáp của đất đang tranh chp như sau: Một phía tiếp giáp đất ca
cháu ông M là Ha Th T10, mt phía giáp đưng Q, mt phía giáp b sông, mt
phía giáp đất ca ai ông không rõ. Ông khẳng định đất đang tranh chp là ca ông
M do b m ông M qun lý và s dng t ngày xưa.
3. Ti biên bn ly li khai và tại phiên tòa người làm chng Nguyn Th N3
trình bày: xác nhn bút tích cho ông M theo như tài liệu ông M cung cp
cho Tòa án. xác nhận bà đến sinh sng th trn B t năm 1971, không sinh
sng gần đất ca M1 tuy nhiên gia đnh một ngôi m gần đất ca
M1 ti t dân ph A (hin nay t dân ph F). Năm nào nhà cũng đi thanh
minh ngôi m này. Trước đây đt ca bà M1 trng mía gm hai phn, phn trên
đưng phần dưới đường, phần trên đường như thế nào thì dóng xung phn
ới đường như vậy. Phần đt đang tranh chấp gia ông M T1 phần dưới
đưng. T xưa đến nay theo lut bất thành văn của người dân sống lâu đời ti th
trn B thì phần đất của ai bên trên đường thì phần dưới đường của người đấy,
chính Ch tch y ban nhân dân th trn B ông Nguyễn Đức H6 ng tha nhân
như vậy. Bà khẳng định phần đất đang tranh chấp là đất ca ông M.
4. Tại đơn trnh bày người làm chng ông Nông Văn L6 trnh bày: Năm 1986 tôi
đi làm rẫy ti t dân ph H, nay là t dân ph E, th trn B, mảnh đất tôi giáp vi
đất ca Nguyn Th M2, Phm Th Đ2, Ha Ngc T9, Linh Trn K1, Nông
12
Văn Y Trần Dũng T11, đất tôi làm ta luy dương. Đến những năm 1988, 1989
tôi thy T1 chng là ông N1 trng chui và trng dây lang phn ta luy âm.
5. Ti biên bn ly lời khai người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Ha Xuân
T2 trnh bày: Đất đang tranh chấp mt phía tiếp giáp đất ca bà, phần đất
bên ta luy âm, mt mặt giáp đường quc l 34, mt phía giáp sông G. T năm
2007 bà sinh sng tại đây th thấy bà T1 canh tác trên đất này.
6. Ti biên bn ly li khai và tại phiên tòa người làm chng ông Lê Thanh
Á trình bày: Ông không biết s việc đang tranh chấp đt gia ông M T1.
Đất T1 đang canh tác mt phn tiếp giáp đt ca ông gn quán ph Nghĩa
Đ1. Quán ph Nghĩa Đồng này có mt phần đất là v chng ông chuyển nhượng
cho v chng N, v đất chưa có ba đỏ nên v ông là bà Nguyn Th K3 (hin nay
đã chết) nhn tin bồi thường đối vi hòa màu trồng trên đất vi Khu Vắn Đ4.
Theo ông được biết phần đất còn li do T1 chuyển nhượng li cho v chng
Khấu Văn Đ Hoàng Th N2. Khi y ban nhân dân th trn B gii quyết thì ông
mi biết s vic tranh chp gia ông M và T1.
7. Ti biên bn ly li khai tại phiên tòa người làm chng bà Đàm Thị T6 trình
bày: sinh sng ti t dân ph H (hin nay t dân ph E), th trn B t năm
1983 đến nay. T khi bà v sinh sng tại đây chỉ thy ông N1 (chng ca bà T1)
đi trồng tre, chui trên đất đang tranh chấp. Sau đó bà T1 cũng trồng dây lang và
chuối trên đất này. Đt dốc, ít đất nên ch nào đt mi trồng được. T năm
1983 đến nay chbà T1 canh tác, không ai tranh chp, gần đây bà mới nghe
tranh chp vi ông M.
8. Ti biên bn ly lời khai người làm chng Dương Thị L5 trình bày:
T năm 1984 bà là giáo viên của Trường ph thông dân tc ni trú huyn B, tnh
Cao Bng. Bà lp nghip sinh sng tại đây đến thời điểm hiện nay. Khi bà đến
công tác th đất đất vc, ta luy âm ven sông rm rp, dây leo chng cht. Thi
điểm đó đưng cp phi hp, bên ta luy âm vn l đưng khong 02m (Hai
mét) và hin nay là cống nước gn l đường. Sau đó thy bà T1 khai hoang canh
tác liên tục đến nay, còn canh tác t thời gian nào cũng không nh. Khi v
chng Nghĩa Đ1 làm phở, đã chấp nhn bồi thường mt khon tin cho T1
nhưng bà không biết bồi thường c th bao nhiêu tin. Thời điểm bà T1 canh tác
thì ông M chưa v sng ti t dân ph F (trước đây là t dân ph A), th trn B.
Khoảng năm 1988, 1989 em trai T1 La Hng Q chng thng ông
Nguyn N4 khai phá t phn ta luy âm gn cầu hướng lên th trấn. Sau đó bà T1
mới đi khai hoang m rng lên trng cây hoa màu. Những năm đó khu vực đấy
chưa có nhà nào cả, t xưa đến nay chT1 canh tác trên đất tranh chp này.
9. Ti biên bn ly li khai tại phiên tòa ngưi làm chng ông Lương
Sao H5 trình bày: Ông có biết ông M và bà T1, biết c b m ca ông M. T năm
1981 ông v sinh sng ti t dân ph E (trước đây t dân ph H), th trn B,
13
huyn B đến nay. Năm 1966 ông đến Bo Lc công tác ti Phòng Nông nghip
huyn B, đến năm 1993 ông về ngh hưu. Đất đang tranh chấp trước đây bỏ hoang,
vc thẳm. Sau đó ông N4 (chng T1) và ông Q (em trai T1) đi khai hoang
trng tre. Vào khong những năm 1989, 1990 ông còn được nói "đất dốc như thế
mày trng làm" và cháu Q, cháu N4 có nói "trồng được cái gì c trng". Hin
nay đất đang tranh chấp có my bi chui và bi tre là do bà T1 trng.
10. Ti biên bn ly lời khai người làm chng bà Ha Th T7 trình bày: Bà
sinh sng ti t dân ph E (trước đây là t dân ph H), th trn B, huyn B t năm
1978 đến nay. V ngun gốc đất đang tranh chấp do trước đây chồng T1
trng tre đó và không tranh chấp, đất dc ch trng dây lang men theo l
đường. Sau năm 2002 nhà nước m rộng đường, gạt đất xung phn ta luy âm
mới tđất nng đất vn còn dc. Chuối tre trên đt do T1 trng.
Trước khi ông M xuống đây sinh sống thì không ai tranh chp vi T1.
sng đây đây hơn bn chục năm cũng không thấy ông M xung phát c.
khẳng định ch đất này là đất bà T1 đã canh tác lâu năm.
11. Ti biên bn ly lời khai người làm chng ông Trn Vit D1 trình bày: Ông
người quen ca bà La Th T1 và ông Ha Tun M. Bút tích trong giy xác nhn
ngày 30/9/2019 với tư cách người làm chng cho ông Ha Tun M không phi
ch viết ca ông, ông M đem đến cho ông xác nhn, ông M thông qua
ni dung cho ông, ông thy ni dung không nh hưởng đến ai nên ông tên, thi
đim ông ký vào giy xác nhn là khoảng tháng 5, tháng 6 năm 2021. Năm 2019
ông M có mang giấy đến cho ông ký làm chứng v ông cũng có đất gần khu đất
ông M, nhưng đất ca ông không lin k đất ông M mà cách mt khong 50 mét
đên 100 mét. Sự vic tranh chp gia ông Ha Tun M bà La Th T1 ông không
biết.
12. Trong biên bn ly li khai tại phiên tòa người làm chng Hoàng Th
L4 trình bày: Bà biết s vic tranh chp quyn s dụng đất gia ông Ha Tun M
La Th T1 t khi Tòa án triu tập đến làm chng tham gia phiên tòa. Phn
tranh chấp đt phần ta luy âm dưới đt ry nhà bà, ch cách một con đường quc
l t thành ph đi th trn P, huyn B. V trí tiếp giáp: phía trước tiếp giáp đường
quc l t thành ph đi th trn P, huyn B; phía bên phi tiếp giáp đất nhà L; phía
bên trái giáp đt nhà L Th T12. Trong giy xác nhn nhân chng trình bày:
Cha m đ li cho mảnh vườn trên mảnh vườn ca Cung Thi M3,
nay do Ha Tun M qun nên biết mảnh đt này. Mảnh vườn đấy do
Lc Th P3 (m đ ca bà) bán cho m chng ca Cung Th M1 (bà không
nh tên). Sau đó bà Cung Th M1 chết đ li cho Ha Tun M qun lý, s dng.
Mảnh vườn này m để lại có ta luy dương dài bao nhiêu th có quyền qun
phn ta luy âm dài by nhiêu. Phần trên như thế nào thì phn dưới dọc theo như
thế. Mảnh vườn con đường quc l đi thành ph C đến th trn P, huyn B
14
xuyên qua gia. khẳng đnh phần đt tranh chp gia ông M và T1 thuc
s hu ca ông M. Bà cam đoan lời khai của bà là đúng sự tht.
13. Trong biên bn ly lời khai người làm chng ông Quang T4 trình bày: Vào
năm 2019 ông Ha Tun M đến nh ông ký xác nhận người làm chng. Thi
điểm đó ông chỉ ký và ghi h tên ngoài ra không viết gì thêm. Khong mt hoc
hai tháng gần đây ông M đến nh ông viết giy xác nhận nhưng trong bn giy
xác nhận ông ghi ngày 30/9/2019 v trước đây ông có được k vào năm 2019 n
ông trình bày. Còn giy xác nhn bn viết tay t tích ca ông thì ông M mi nh
ông viết vào khoảng tháng 5, tháng 6 năm 2021. Ni dung ông xác nhận là trước
năm 1979 ông Ha Ngc T9 đất ti khu vực này, còn sau năm 1979 do đi
tán. Khoảng năm tám mấy mi quay v đến nay không biết khu đất ca ông Ha
Ngc T9 do ai qun lý. Trong giy xác nhn ông ghi "Nay thuc v ông Ha
Tun M qun lý, s dng" do thời điểm viết thì ông M có bảo ông ghi như thế
trước năm 1979 ông Ha Ngc T9 (b ca ông M) đất ti khu này. Ông cam
đoan lời khai là đúng sự tht và ông ch xác nhận là trước năm 1979 là có đất ca
ông Ha Ngc T9 tại khu đất này còn sau năm 1979 là đất ca ai ông không biết.
* Trong thi gian chun bt x Toà án đã tiến hành xem xét thm định ti ch
đối vi diện ch đt tranh chp, kết qu như sau, diện tích đất mà các đương sự
đang tranh chấp nm ti thửa đất s 45 t bản đồ s 14 bản đ đa chính th trn
B, Cao Bng, đất chưa được cp cho ai. Hin trng thửa đất không thay đi, trên
diện tích đất tranh chp có 06 bi chui và 01 khóm tre.
Thửa đất có các cnh tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp Sông Gâm;
- Phía Tây giáp đường Quc l 34;
- Phía Nam giáp đất ca ông Khấu Văn Đ;
- Phía Bắc giáp đất Ha Xuân Thy;
Theo kết qu đo v của Văn phòng đăng k đất đai trực thuc S Tài nguyên
Môi trưng tnh C thì diện tích đất các đương sự đang tranh chp 223,4m
2
(Hai trăm hai mươi ba phy bn mét vuông) việc đo đạc được thc hin bng máy
RTK (GPS).
Tại bản án dân sự sơ thm số 01/2023/DS-ST ngày 14/9/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đã căn cứ vào khoản 9 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a, c khon 1 Điều 39, khoản 1 Điều 92, Điều 273 ca B
lut T tng dân sự. Điều 236 B lut dân s năm 2015. Áp dụng Điều 688 B
lut dân s năm 2005; Điều 100, Điều 203 Luật Đất đai; Căn cứ Điều 18, Điều
91 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph quy định chi tiết
mt s điu thi hành ca Luật đất đai; Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 B lut t
tng dân s, khon 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
15
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Ha Tun
M.
2. Thửa đất s 45 t bản đồ s 14, bản đ địa chính th trn B, din tích 223,4m
2
(Hai trăm hai mươi ba phẩy bn mét vuông). Địa ch t dân ph F, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng thuc quyn qun lý, s dng của nguyên đơn Ha
Tun M.
Thửa đất có các cnh tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp Sông Gâm;
- Phía Tây giáp đường Quc l 34;
- Phía Nam giáp đất ca ông Khấu Văn Đ;
- Phía Bắc giáp đất Ha Xuân Thy;
Nguyên đơn Ha Tun M có quyn liên h đến các cơ quan chuyên môn, để
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định ca pháp lut.
Bị đơn La Thị T1 phải di chuyển toàn bộ các vật liệu cột tông lưới
B40 ra khỏi thửa đất không được hành vi cản trở ông Hứa Tuấn M thực hiện
quyền và nghĩa vụ đối với thửa đất trên.
Ngoài ra bn án còn tuyên v phn chi phí xem xét thm định ti ch, án phí
và quyn kháng cáo ca các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thm, ngày 28/9/2023, bị đơn La Th T1 có đơn kháng cáo
không nhất trí đối vi bn án dân s thm s 01/2023/DS-ST ngày 14/9/2023
ca Tòa án nhân dân huyện Bảo Lạc, tnh Cao Bng
Ti phiên tòa phúc thm:
Bị đơn La Th T1 người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, Hoàng Th
L1, bà Th B giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, giữ nguyên kiến đã trnh bày
tại phiên tòa sơ thm trnh bày nguyên đơn cho rng ngun gốc đất ca b
m để lại, ông gia đnh đã quản s dụng không đúng, đất không có giy
t, không phải đất th cư, vị trí đất tranh chp này dc không th canh tác được.
Bên T1 nhiều người biết quá trình qun s dng t năm 1989 đến gi
không ai tranh chp, thửa đất này không ai được đền bù, T1 đã tên
trên bản đồ, UBND th trấn xóa tên đi không ph hợp. Nhng người làm chng
cho bà T1 rt nhiều người là giáo viên, đất nhà ông M ch bên trên, không phi
ch này, biên bản đền b là ta luy dương, mà không phải đối din ch đất đang
trang chp, những người làm chng cho rng bà T1 qun lý, s dng là phù hp
với Điều 21 Ngh định 43. Do vậy, đề ngh Hội đồng xét x phúc thm chp nhn
cho bà La Th T1 được quản l, sử dụng phần đất tranh chấp.
16
Nguyên đơn Ha Tun M người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, là
ông Nguyn Mnh T không nhất trí yêu cầu kháng cáo của La Th T1, giữ
nguyên kiến như đã trnh bày tại phiên tòa thm, vic kháng cáo ca T1
không có tài liu, chng c gì mới. Đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ thm.
Người đại diện theo ủy quyền của Ha Anh V, Ha Xuân N, Trn Th L,
Trương Thị D, Ha Th h, Hứa Văn H - Luật Phm Quang H1 nhất trí với
kiến của ông Ha Tun M người bo v quyn và li ích hợp pháp cho nguyên
đơn, đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ thm.
Đại din vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng phát biểu quan điểm: Vic tuân
theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, thư k phiên tòa, người
tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án, đảm bảo đúng quy định ca
pháp lut. V đưng li gii quyết: Kháng cáo của La Th T1 không có căn cứ,
đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 điều 308 B lut t tng dân s, gi
nguyên bản án sơ thm ca Tòa án nhân dân huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bng.
Sau khi nghiên cu h thẩm tra chng c ti phiên tòa, nghe li trình bày
của các đương sự, ý kiến phát biu ca kiểm sát viên và căn cứ vào kết qu tranh
lun ti phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cấp thm thc hin tuân th đúng quy định ca B lut t tng
dân s trong vic th l, xác định thm quyn, quan h pháp lut tranh chp, thu
thp và giao np chng c, thm đnh, hòa gii, trình t và th tc phiên tòa
thm...Đơn kháng cáo của bị đơn nộp trong thi hn luật định, np tin tm ng
án phí phúc thm nên được xem xét theo trình t phúc thm.
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo các căn cứ kháng cáo của bị đơn La
Th T1.
Ni dung kháng cáo: Bà La Th T1 cho rằng nhiều người làm chứng Bà
Ha Th T7, Dương Thị L5, ông Lương Sao H5, Lê Thanh Á, bà Đàm Thị T6
Ha Xuân T2, ông Nông Văn L6, Khấu Văn Đồng đều xác nhận cho quá trnh
quản l sử dụng của gia đnh trên đất tranh chấp xác nhận ông M không
canh tác trên đất tranh chấp ngày nào. Mặt khác năm 2015 gia đnh bà đã kê khai
xin cấp CNQSDĐ trên đất tranh chấp và đã được ghi tên trên bản đồ giải thửa
năm 2015 là thửa đất số 45 tờ bản đồ số 14, diện tích 223,4m², Do vậy, đề nghị
HĐXX xem xét lại bản án sơ thm, yêu cầu được quản l, sử dụng phần đất tranh
chấp.
Quá trình nghiên cu xem xét các tài liu trong h vụ án, cũng như
qua phn trình bày và tranh lun của các bên đương sự tại phiên tòa. HĐXX phúc
thm thy rng:
Thứ nhất, nguồn gốc đất thuộc về bố mẹ ông Ha Tun M. Ti li khai ca
17
những người làm chng Nông Xuân P2, Nguyn Chí T5, Linh T, Nguyn Th N3,
Hoàng Th L4, Quang T4 nhng người sng gn khu vực đất tranh chấp đều
tha nhn, din tích đất này ngày trước do ông Ha Ngc T9 và bà Cung Th M1
là b m đẻ ca ông Ha Tun M canh tác và s dng t những năm 1960, 1961
đều tha nhn phần taluy dương của gia đnh ông M canh tác trng mía,
phần taluy âm đ tp kết mía ti phn l đường. Ngoài ra, năm 2004 khi Nhà nước
tiến hành m rng đưng Q, ông Ha Anh V anh trai ca ông M cũng được
nhn tiền đền gii phóng mt bằng thay cho gia đnh, theo Quyết định s:
1120/QĐ-UB, ngày 27/5/2004 ca y ban nhân dân tnh C v việc Phê duyệt giá
tr đền bù gii phóng mt bng xây dng công trình: Nâng cp, ci to đưng Q,
đon Km116+659,29- Km128+364,85 huyn B, tnh Cao Bng, thửa đất được bi
thường là đối din phần đt ta ly âm nay đang tranh chấp. Theo công văn số
550/SGTVT-KHKT&QLGT ngày 11/3/2024 ca S Giao thông vn ti tnh C về
việc cung cấp tài liu chng c, ti biên bản xác định khối lượng tài sn cần đền
ngày 21/4/2003 ông Ha Anh V đại din cho ch h gia đnh xác nhn tài
sản đền b đã đưc chính quyền địa phương xác nhận. Theo ni dung biên bn,
ông Ha Anh V xác nhn khi tài sản đền b đất vườn trồng cây ăn quả din
tích 7x32= 224m2 đt hng 4( v t4). Trong d tóan đền ông V đã k xác
nhn d toán đn vi s tiền là 3.292.800đ (tại s T, trang 22). Trong Biên bn
tr tiền đền bù: Ông V đại diện gia đnh đã k nhận s tiền 3.292.800đ với chính
quyền địa phương Ban QLDA đầu xây dựng. Đây một trong nhng căn
c để xác định ngun gốc đất tranh chấp và có căn cứ xác định rng diện tích đất
ta luy dương hiện nay nguyên đơn đang qun s dng phần đất ta luy âm
hiện nay đang tranh chấp ngày trước cùng mt dải đất, khi Nhà nước làm đường
đã xẻ ngang qua to thành phần đất ta luy âm và đất ta luy dương.
Thứ hai: T1 cho rằng năm 2015 gia đnh bà đã khai xin cấp CNQSDĐ
trên đất tranh chấp và đã được ghi tên trên bản đồ giải thửa năm 2015 là thửa đất
số 45 tờ bản đồ số 14, diện tích 223,4m². Tuy nhiên, Ti biên bn xác minh ngày
29 tháng 01 năm 2019 đối vi bà Mông Thành T13, Công chức Địa chính th trn
B, huyn B tnh Cao Bng. Đối vi thửa đất đang tranh chấp, ti s địa chính t
năm 2001-2007 thì thửa đất s 45, t bản đồ s 14 c ông M Bà T1 chưa ai đứng
tên khai và thc hiện nghĩa vụ với nhà nước, Đến năm 2013 khi tiến hành đo
đạc li thì thửa đất s 45, t bản đố s 14 là UBND th trn B quản l đứng tên s
mc kê.
Ni dung Biên bn hòa gii UBND th trấn ngày 16/10/2019 ghi đ ngh
cán b chuyên muôn quản l đất đai của UBND th trấn báo cáo Văn phòng xóa
tên bà La Th T1 trên thửa đất tranh chp là do khi tiến hành hòa gii tranh chp,
kim tra s mc thì La Th T1 chưa đứng tên đối vi thửa đất này. Khi
18
T1 yêu cu cp trích lục th văn phòng Đăng k đất đai chỉ ghi tên bà T1 lên trên
bản đồ.
Ti biên bn xác minh ngày 29/01/2024 ông Nông Hu P4 phó Giám đốc
văn phòng Đ5 chi nhánh huyn B, tnh Cao Bng cho biết: Thời điểm năm 2019,
Văn phòng đăng k đất đai cng UBND th trn B tiến hành đo đạc xác minh thc
địa thửa đất ca ông Lê Thanh Á, theo trình t lần đầu phi ly ý kiến khu dân cư
và ký tiếp giáp danh các h đất lin k, thì thửa đất đang trang chấp s 45, t bn
đồ s 14 được đo đạc năm 2013 không đứng tên ai trên thửa đất đó, trên bản đồ
cũng như s mc kê, s địa chính. Đoàn văn phòng đăng k đất đai hi ông Á và
các bên thì cho rằng đó là đất ca bà La Th T1, nên đoàn ghi tên T1 lên tha
đất cho d nh. Còn trên thc tế trên s mc s địa chính t năm 2001,
2007, 2013 bà T1 chưa đứng tên đối vi thửa đất đó.
Th 3: Những người làm chng Bà Ha Th T7, Dương Th L5, ông Lương
Sao H5, Lê Thanh Á, bà Đàm Thị T6 bà Ha Xuân T2, ông Nông Văn L6, Khu
Văn Đồng đều xác T1 qun s dng t năm 1989 ph hợp vi li khai
ca T1, Ông Lương Văn B1 Ch tch UBND th trấn cũng xác nhn T1
qun lý, s dng t những năm 1990. Tuy nhiên, bị đơn không có quá trnh quản
l sử dụng trên đất tranh chấp đủ 30 năm. Tại bản tự khai, bị đơn cho rằng quản
l, sử dụng trên đất tranh chấp từ năm 1989, không đưa ra được mc thi gian c
th canh tác, s dng t ngày, tháng nào, ch nh là năm 1989. Vụ án này đã
đưc xét x nhiu ln, ti Bn t khai, Đơn trnh bày, Biên bản ly li khai, Biên
bn hòa gii và các phiên tòa lần trước bà T1 đều xác nhn, qun lý s dng tha
đất tranh chp này t năm 1989, nay mới nói li qun lý s dng t năm 1988 là
không có căn cứ chp nhận. Tính đến thi điểm nguyên đơn khiếu ni tranh chp
đất đai (ngày 28/9/2019) th thời hn s dụng đất ca b đơn chưa đủ 30 năm, theo
Điu 236 B lut dân s năm 2015 “Người chiếm hữu, người được li v tài sn
không có căn c pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thi hn 10
năm đi với động sản, 30 năm đối vi bất động sn thì tr thành ch s hu tài
sản đó, kể t thời điểm bắt đầu chiếm hu, tr trường hp B lut này, lut khác
liên quan quy đnh khác”. ngoài li khai ra, b đơn không tài liu hay
chng c gì chng minh th hin việc năm 1989 b đơn canh tác g trên thửa
đất tranh chp này. Những người làm chứng do phía b đơn cung cấp cũng đều
cho rng, thy b đơn chồng trng chui, dây lang t những năm 1989,
ngưi thì cho rng t những năm 1990, do đó không căn cứ khẳng định bị đơn
La Th T1 đã canh tác đủ tròn 30 năm để xác định ch s hữu theo quy định pháp
lut.
Từ những phân tích trên HĐXX phúc thm xét thấy Tòa án thm chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ha Tun M, buộc La Th T1 phải trả lại phần
đất tranh chấp căn cứ. Sau khi xét xử thm, T1 kháng cáo nhưng không
19
tài liu b sung bo v cho yêu cu kháng cáo của mnh, do vậy cn gi nguyên
bn án sơ thm.
Ý kiến của người bo v quyn li ích hợp pháp cho nguyên đơn
căn cứ, cần được chấp nhn.
Ý kiến của người bo v quyn và li ích hợp pháp cho bị đơn là không có
căn cứ, không được chấp nhn
Ý kiến ca v đại din vin kim sát phù hp vi nhận định của HĐXX nên
cần được chp nhn.
[3] V án phí: Căn cứ điểm đ Điều 12 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Tòa
án. Bị đơn người cao tuổi thuộc trường hợp miễn án phí, đơn xin miễn án
phí. Do đó bị đơn được miễn án phí dân sự sơ thm, dân sự phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308; Điều 148 B lut t tng dân s năm 2015;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường
v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án
phí và l phí Tòa án;
Chp nhn 1 phần đơn kháng cáo của La Th T1. Sa mt phn bn án
dân s thm s 01/2023/DS-ST ngày 14/9/2023 ca Tòa án nhân dân huyn
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bng v phn án phí.
Tuyên x
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Ha Tun M.
Thửa đất s 45 t bản đồ s 14, bản đồ địa chính th trn B, din tích 223,4m
2
(Hai trăm hai mươi ba phẩy bn mét vuông); Địa ch t dân ph F, th trn B,
huyn B, tnh Cao Bng thuc quyn qun lý, s dng của nguyên đơn Ha Tun
M.
Thửa đất có các cnh tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp Sông Gâm;
- Phía Tây giáp đường Quc l 34;
- Phía Nam giáp đất ca ông Khấu Văn Đ;
- Phía Bắc giáp đất Ha Xuân Thy;
Nguyên đơn Ha Tun M có quyn liên h đến các cơ quan chuyên môn, đ đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định ca pháp lut.
Bị đơn La Thị T1 phải di chuyển toàn bộ các vật liệu cột tông lưới
B40 ra khỏi thửa đất không được hành vi cản trở ông Hứa Tuấn M thực hiện
quyền và nghĩa vụ đối với thửa đất trên.
20
2. Về chi phí đo đạc và xem xét thm định tại chỗ: Bị đơn La Thị T1 có nghĩa vụ
thanh toán cho nguyên đơn Hứa Tuấn M số tiền 8.380.688đ (Tám triệu ba trăm
tám mươi nghìn sáu trăm tám mươi tám đồng) sau khi bản án hiệu lực pháp
luật.
3. V án phí: Bà La Th T1 đưc miễn án phí dân sự sơ thm, dân sự phúc
thm. Bà T1 đưc hoàn tr li tin tm ng án phí dân s phúc thm là 300.000đ
đã nộp ti biên lai s 0001304 ngày 02/10/2023 ti Chi cc Thi hành án dân s
huyn Bo Lc, Cao Bng.
Sau khi bn án có hiu lc pháp luật đơn yêu cu của người được thi
hành án nếu b đơn chưa thanh toán khoản tin trên thì hàng tháng phi chu tin
lãi ca s tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468
B lut Dân sự, tương ứng vi s tin và thi gian chm thanh toán.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân squyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều
30 Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tnh;
- CCTHADS huyn Bảo Lạc;
- TAND huyện Bảo Lạc;
- Các bên đương sự;
- Lưu hồ sơ v án;
- Lưu Toà DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Dương Văn Sơn
Tải về
Bản án số 48/2024/DS-PT Bản án số 48/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2024/DS-PT Bản án số 48/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất