Bản án số 269/2025/DS-PT ngày 25/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 269/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 269/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 269/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 269/2025/DS-PT ngày 25/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
| Số hiệu: | 269/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/07/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | bà L khởi kiện yêu cầu ông M và bà D giao trả cho bà phần đất theo đo đạc thực tế diện tích 540m2, đất toạ lạc tại ấp S, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 269/2025/DS-PT
Ngày 25 – 7– 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Trọng Quế
Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Ông
Phạm Văn Hùng – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 24 và 25 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 179/2025/TLPT-DS
ngày 13 tháng 6 năm 2025 về việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 148/2025/DS-ST ngày 22 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 04/2025/QĐ-PT ngày
02 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1959 (Có mặt);
Căn cước công dân số: 096159000581; Cấp ngày: 13/12/2022; Nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội .
Địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Nay là: Ấp Đ, xã Đ, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn:
1. Ông Huỳnh Minh M, sinh năm 1972 (Có mặt);
Căn cước công dân số: 096072018032; Cấp ngày: 10/5/2021; Nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
2. Bà La Ngọc D, sinh năm 1984 (Vắng mặt);
Căn cước công dân số: 096184009437; Nơi cấp: Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội .
Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền của bà La Ngọc D: Ông Huỳnh
Minh M (là bị đơn trong vụ án) (Có mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã K, huyện T, tỉnh C.
Nay là: Ấp Đ, xã Đ, tỉnh C.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Chị Nguyễn Kiều T, sinh năm 1980 (Vắng mặt);
Căn cước công dân số: 096180016508; Cấp ngày: 12/8/2021; Nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Địa chỉ cư trú: Ấp D, xã V, huyện L, tỉnh Hậu Giang.
2. Chị Nguyễn Kiều T1, sinh năm 1983 (Vắng mặt);
Căn cước công dân số: 096183008402; Cấp ngày: 10/5/2021; Nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội .
3. Anh Nguyễn Minh S, sinh năm 1986 (Có mặt);
Căn cước công dân số: 096086001314; Cấp ngày: 01/5/2021; Nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền của chị Nguyễn Kiều T, chị Nguyễn
Kiều T1, anh Nguyễn Minh S: Bà Trần Thị L (là nguyên đơn trong vụ án),
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã K, huyện T, tỉnh C.
Nay là: Ấp Đ, xã Đ, tỉnh C.
4. Ông Trần Thiết H, sinh năm 1955 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp S, xã K, huyện T, tỉnh C.
Nay là: Ấp S, xã Đ, tỉnh C.
- Người kháng cáo: Bà Trần Thị L, là nguyên đơn; anh Nguyễn Minh S, là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo bà Trần Thị L trình bày:
Ông Nguyễn Văn C (là chồng bà L) được Ủy ban nhân dân huyện T cấp
Giấy chứng nhận số D0 565624 ngày 26/02/1996, diện tích 12.950 m
2
, thửa đất số
758, 768, tờ bản đồ số 5, đất tại ấp S, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Phần đất của
ông C thửa đất số 758 có tiếp giáp với phần đất của ông Trần Thiết H (là anh ruột
của bà L), hiện nay phần đất của ông H đã chuyển nhượng cho ông Huỳnh Minh M
và bà La Ngọc D. Tuy nhiên, việc giao đất giữa ông H với ông M và bà D thì gia
đình bà L không biết và không có ký tên giáp ranh. Bà L xác định phần đất ông H
chuyển nhượng cho ông M và bà D có một phần đất nằm trong Giấy chứng nhận
của ông Nguyễn Văn C (theo đo đạc thực tế diện tích 540m
2
). Nay bà L khởi kiện
yêu cầu ông M và bà D giao trả cho bà phần đất theo đo đạc thực tế diện tích
540m
2
, đất toạ lạc tại ấp S, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Theo ông Huỳnh Minh M và bà La Ngọc D trình bày:
Ông M và bà D được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh C cấp Giấy chứng
nhận số DB 204658 ngày 04/6/2021, diện tích 3.858,6 m
2
, thửa đất số 564, tờ bản
đồ số 16, đất tại ấp S, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Phần đất nêu trên có nguồn gốc
nhận chuyển nhượng của ông Trần Thiết H vào năm 2021. Tại thời điểm chuyển
nhượng, không có đo đạc lại phần đất, vì phần đất này ông H đã được cấp Giấy
chứng nhận diện tích 3.858,6 m
2
, sau khi nhận chuyển nhượng ông M và bà D
quản lý sử dụng đất đến nay. Việc bà L cho rằng ông H lấy đất của bà L sang
nhượng cho ông là ông không biết. Theo Công văn của Công ty T3 cung cấp: Phần
đất tranh chấp diện tích 540m
2
có diện tích 466,2 m
2
nằm trong Giấy chứng nhận
của ông, còn diện tích 73,8 m
2
nằm ngoài Giấy chứng nhận của ông. Ông không
đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của bà L.
3
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 148/2025/DS-ST ngày 22 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị L về việc yêu cầu bị
đơn ông Huỳnh Minh M và bà La Ngọc D giao trả phần đất theo đo đạc thực tế
diện tích 540m
2
(thửa số 3: LUC – đất trồng lúa – kèm theo Bản vẽ Trích đo hiện
trạng do Công ty T3 ngày 27/9/2024), trích đo thửa đất số 474, 564, tờ bản đồ địa
chính số 16 (chỉnh lý năm 2022), đất toạ lạc tại ấp S, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí và quyền kháng
cáo của đương sự.
Ngày 05/5/2025, bà Trần Thị L có đơn kháng cáo, yêu cầu sửa bản án sơ
thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L, buộc ông Huỳnh Minh M và bà La
Ngọc D giao trả phần đất theo đo đạc thực tế diện tích 540m
2
, đất toạ lạc tại ấp S,
xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau
Ngày 05/5/2025, anh Nguyễn Minh S có đơn kháng cáo, yêu cầu xem xét lại
toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Trần Thị L giữ nguyên kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Bà L không có ý kiến tranh luận.
Ông M không có ý kiến tranh luận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề nghị Hội đồng xét xử ngừng phiên toà để thu thập thêm tài liệu chứng cứ;
trường hợp không ngừng phiên toà, đề nghị căn cứ khoản 3 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, huỷ toàn bộ bản án sơ thẩm, giao hồ sơ về cho Toà án cấp sơ thẩm
giải quyết lại vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của bà Trần Thị L và anh Nguyễn Minh S, Hội đồng xét xử
xét thấy:
[1] Bà L khởi kiện yêu cầu buộc ông Huỳnh Minh M và bà La Ngọc D trả
lại phần đất tranh chấp theo đo đạc thực tế diện tích 540 m
2
, đất toạ lạc tại ấp S, xã
K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Ông M và bà D không đồng ý trả đất theo yêu cầu khởi
kiện của bà L. Theo đđ đạc thực tế, phần đất tranh chấp có vị trí tiếp giáp với thửa
đất số 758 (tờ bản đồ 299) do ông Nguyễn Văn C đứng tên quyền sử dụng đất
(theo tờ bản đồ địa chính số 16 – chỉnh lý năm 2016 là thửa 474) với thửa đất số
564 (tờ bản đồ địa chính số A – chỉnh lý năm 2022) do ông Huỳnh Minh M và bà
La Ngọc D đứng tên.
[2] Xét các tài liệu chứng cứ thu thập có trong hồ sơ thể hiện:
[2.1] Phần đất bà L sử dụng do ông Nguyễn Văn C (chồng bà L) được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 26/02/1996, diện tích 12.950 m
2
, gồm
thửa đất số 758, 768, tờ bản đồ số 5, đất tại ấp S, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau;
trong đó có thửa đất số 758, diện tích được cấp là 4.500 m
2
tiếp giáp với thửa đất
số 564 do ông M và bà D đứng tên và hiện nay có tranh chấp. Quá trình sử dụng
đất, thửa đất số 758 (diện tích được cấp là 4.500 m
2
) của ông C đã bị thu hồi diện
tích 581,2 m
2
để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường cứu hộ, cứu nạn đê Biển
Tây, phần đất còn lại diện tích 3.918,8 m
2
. Qua đo đạc thực tế, phần đất của ông C
4
do bà L đang sử dụng không có tranh chấp diện tích là 3.987,3 m
2
; chênh lệch thừa
so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 68,5 m
2
; nếu cộng thêm phần diện
tích tranh chấp 540m
2
thì diện tích chênh lệch thừa là 608,5m
2
.
[2.2] Phần đất ông M và bà D sử dụng có nguồn gốc nhận chuyển nhượng
của ông Trần Thiết H vào ngày 20/5/2021. Ông Trần Thiết H được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 07/5/2020,diện tích 3.858,6m
2
, thửa đất số 564, tờ
bản đồ số 16. Đến ngày 20/5/2021, ông H chuyển nhượng lại cho ông M và bà D;
ông M và bà D được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 04/6/2021, diện
tích 3.858,6 m
2
, thửa đất số 564, tờ bản đồ số 16. Theo đo đạc thực tế, phần đất của
ông M và bà D đang sử dụng không có tranh chấp là 3.384,3m
2
, chênh lệch thiếu
so với quyền sử dụng đất được cấp 474,3m
2
; nếu cộng thêm phần tranh chấp diện
tích 540m
2
, thì tổng diện tích là 3.924,3 m
2
, chênh lệch thừa so với quyền sử dụng
đất là 65,7m
2
.
[2.3] Quá trình giải quyết vụ án, bà L cho rằng toàn bộ diện tích đất tranh
chấp theo đo đạc diện tích 540m
2
thuộc quyền sử dụng đất cấp cho ông C đứng tên,
nhưng không có tài liệu chứng cứ nào để xác định phần đất tranh chấp theo đo đạc
540m
2
nêu trên thuộc quyền sử dụng đất ông C đứng tên như bà L trình bày. Bà L
cho rằng phần đất tranh chấp này trước đây bà có sử dụng trồng bồn bồn, nhưng tại
biên bản phiên toà sơ thẩm ngày 22/4/2025 ông H xác định trước khi chuyển
nhượng phần đất cho ông M, đất không có tranh chấp với ai, ông có cho bà L
mượn để trồng bồn bồn. Qua đối chiếu hình thể thửa đất của bà L sử dụng, thửa đất
ông M và bà D sử dụng tại bản vẽ hiện trạng phần đất tranh chấp là tương đối phù
hợp với hình thể thửa đất ông H được cấp quyền sử dụng đất và ông M, bà D được
cấp quyền sử dụng đất cũng như Mãnh Trích đo địa chính ngày 29/6/2018 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Trần Văn T2 và thửa đất của ông C đứng
tên sau khi đã bị thu hồi. Tuy nhiên, về kích thước của thửa đất có phần chênh
lệch, cụ thể: Thửa đất ông C đứng tên cạnh giáp với phần đất của ông M và bà D,
theo Mãnh Trích đo hiện trạng (M12M13) là 68,01m; nhưng theo Mãnh Trích đo
địa chính ngày 29/6/2018 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T có
kích thước là 71,58m, thiếu đi kích thước là 3,57m, tương ứng với diện tích tại bản
vẽ hiện trạng là 73,8m
2
. Tại phiên toà, ông M đồng ý giao trả cho bà L phần diện
tích 73,8m
2
này, nên buộc ông M và bà D trả cho bà L diện tích 73,8m
2
là phù hợp.
Đối với phần diện tích còn lại 466,2m
2
không có cơ sở xác định thuộc quyền sử
dụng đất ông C đứng tên, nên không có căn cứ để buộc ông M và bà D trả lại cho
bà L.
[3] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tạm ngừng phiên toà để thu
thập thêm tài liệu chứng cứ xét thấy là không cần thiết.
[4] Từ nhận định trên, cấp phúc thẩm chấp nhận một phần kháng cáo bà
Trần Thị L và anh Nguyễn Minh S, sửa bản sơ thẩm là phù hợp.
[5] Do sửa bản án sơ thẩm nên chi phí tố tụng, án phí dân sự sơ thẩm các
đương sự phải chịu được điều chỉnh lại theo quy định pháp luật.
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Bà L và anh S không phải chịu. Bà L đã được
miễn dự nộp; anh S đã dự nộp được nhận lại.
5
[7] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bà Trần Thị L, anh Nguyễn Minh S.
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 148/2025/DS-ST ngày 22 tháng 4 năm 2025
của Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị L. Buộc ông
Huỳnh Minh M và bà La Ngọc D trả lại cho bà Trần Thị L phần đất theo đo đạc
thực tế diện tích 73,8m
2
; vị trí, ranh giới, kích thước phần đất được xác định theo
các điểm M12,M10,M10’,M12’ theo Bản vẽ Trích đo hiện trạng của Công ty T3
ngày 27/9/2024, đất toạ lạc tại ấp S, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị L về việc
yêu cầu ông Huỳnh Minh M và bà La Ngọc D trả lại cho bà Trần Thị L phần đất
theo đo đạc thực tế diện tích 466,2m
2
; vị trí, ranh giới, kích thước phần đất được
xác định theo các điểm M11,M9,M10’,M12’ theo Bản vẽ Trích đo hiện trạng của
Công ty T3 ngày 27/9/2024, đất toạ lạc tại ấp S, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
(Có Bản vẽ Trích đo hiện trạng kèm theo)
- Về chi phí tố tụng: Chi phí đo đạc, định giá ông Huỳnh Minh M và bà La
Ngọc D phải chịu 1.162.000 đồng; bà Trần Thị L phải chịu 7.342.000 đồng. Do bà
L đã nộp xong khoản tiền chi phí đo đạc, định giá, nên buộc ông M và bà D trả lại
cho bà L số tiền 1.162.000 đồng. Chị phí giám định anh Nguyễn Minh S phải chịu
5.900.000 đồng, anh S đã nộp xong.
Kể từ ngày bà L có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong
khoản tiền nêu trên thì hàng tháng ông M và bà D còn phải chịu thêm khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự.
- Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Huỳnh Minh M và bà La Ngọc D phải chịu
300.000 đồng. Bà Trần Thị L được miễn chịu án phí.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Trần Thị L và anh Nguyễn Minh S không
phải chịu. Bà L đã được miễn dự nộp; anh S đã dự nộp 300.000 theo biên lai thu số
0005555 ngày 05/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời
được nhận lại.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
6
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân Khu vực 3- Cà Mau;
- Phòng THADS Khu vực 3- Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 02/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm