Bản án số 475/2024/DS-PT ngày 09/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 475/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 475/2024/DS-PT ngày 09/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 475/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Phan Văn H, bà Võ Thị Ngọc A. - Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 133/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bến Tre
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH BN TRE Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 475/2024/DS-PT
Ngày: 09/9/2024
V/v Tranh chp đòi tài sản, hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất.
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Tnh phn Hội đng xét x phc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phn: Ông Nguyn Hu Lương
Bà Phm Th Thu Trang
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án
nhân dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bn Tre tham gia phiên tòa:
Nguyn Th Xa Riêng - Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét
x phc thm công khai v án th s: 234/2024/TLPT-DS ngày 24 tháng 7
năm 2024 v việc: Tranh chp đòi tài sản, hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất.
Do Bn án dân s thẩm s: 133/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn L, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 2731/2024/QĐ-PT
ngày 29 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phan Văn T, sinh năm 1970;
Địa chỉ: Ấp Q, xã T, huyện L, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Thị Thùy V, sinh
năm 1974. Đăng thường tr: Số 64A1, khu phố A, phường B, tHnh phố T,
tỉnh Bến Tre; Địa chỉ liên hệ: Khu phố 2, thị trấn L, huyện L, tỉnh Bến Tre. (có
mặt)
2. Bị đơn:
2.1. Ông Phan Văn H, sinh năm 1959;
2. Bà Võ Thị Ngọc A, sinh năm 1959;
2
Cùng địa chỉ: p Q, T, huyện L, tnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Văn M, sinh năm
1944. Địa chỉ: Số 9 đường T, phường A, tnh phố L, tỉnh Vĩnh Long. (có mt)
* Người kháng cáo: Ông Phan Văn H, bà Thị Ngọc A bị đơn trong
vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Tại đơn khởi kiện, văn bản trình bày ý kiến, biên bản hòa giải phiên
tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là Thị Thùy
Vân trình bày:
Ông T chủ sử dụng đất thửa đất số 434, tờ bản đồ số 11, diện tích
331m
2
, tọa lạc T, huyện L, tỉnh Bến Tre (trước đây thuộc một phần thửa đất
số 164, tbản đồ số 02, diện tích 850m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số K947130 do Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 01/4/1997).
Vào khoảng năm 2010, do cần tiền nên ông T hỏi mượn của vchồng
ông Phan Văn H, Thị A số tiền 2.000.000 đồng, ông H, A đồng ý cho
ông T ợn 2.000.000 đồng với điều kiện ông phải cố phần đất diện tích
khoảng 331m
2
thuộc thửa đất số 434 (trước đây thửa đất số 164) nêu trên cho
vợ chồng ông H, bà A. Vì cần tiền gấp nên ông T đồng ý cầm cố thửa đất số 434
cho vợ chồng ông H, A vợ chồng ông H, A sẽ giao cho ông T
2.000.000 đồng. Hai bên thỏa thuận khi nào ông T đủ 2.000.000 đồng trả cho
vợ chồng ông H thì vợ chồng ông H sẽ trả đất lại. Sau khi đôi bên thỏa thuận
xong, ông T giao phần đất thửa đất số 434 cho vợ chồng ông H sử dụng vợ
chồng ông H giao cho ông T số tiền 2.000.000 đồng.
Việc thỏa thuận giữa hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng các anh chị
em khác ai cũng biết. Khoảng 6 tháng sau, ông T đã dành dụm đủ 2.000.000
đồng mang số tiền đến gặp vợ chồng ông H, A đchuộc lại đất nhưng vợ
chồng ông H, A không đồng ý, ông T nghĩ rằng ông H, A muốn đòi tiền
lãi của số tiền 2.000.000 đồng nên sau đó ông T lại chuẩn bị số tiền 4.000.000
đồng mang qua để xin chuộc lại đất nhưng vợ chồng ông H, bà A không đồng ý.
Ông T đến n ông H đòi đất nhiều lần không nhớ thời gian cụ thể.
Vào thời điểm ông T cố đất thì trên phần đất ông T trồng một số cây
trồng hiện tại trên phần đất còn 02 cây măng cụt, 02 cây bòn bon 03 cây
dừa.
vậy, nay ông Phan Văn T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện L giải quyết
yêu cầu ông H, A trả lại thửa đất số 434, tbản đồ số 11, diện tích 327,8m
2
(theo kết quả đo đạc do ông T xác định) phần đất tọa lạc xã T, huyện L, tỉnh Bến
3
Tre. Ông T đồng ý trả lại cho ông H số tiền 2.000.000 đồng đồng ý bồi
thường giá trị cây trồng mà ông H, bà A trồng theo giá của Hội đồng định giá.
* Theo đơn phản tố, n bản trìnhy ý kiến, biên bản hòa giải và tại phn
a thẩm, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Văn M trình bày:
Vào năm 1993, ông T cắt bán cho vợ chồng ông H, bà A phần đất giáp
ranh nH ông H, bà A diện tích khoảng 120m
2
với giá là 5 giạ la. Năm 2001,
ông T tiếp tục bán cho vợ chồng ông H, A phần đất còn lại diện tích
211m
2
với giá 2.000.000 đồng. Việc mua bán đất nêu trên thì nhiều người
trong xóm ai cũng biết. Từ khi ông H mua phần đất của ông T nêu trên thì ông H,
bà A sử dụng đào ao nuôi , xây dựng n bếp và trồngc loại cây: 03 cây dừa,
03 cây bưởi da xanh, 03 cây măng cụt (hơn 20 năm tuổi), 01 cây mận, 10 cây cau,
01 cây mít (hơn 08 năm tuổi). Còn việc ông T cho rằng vào khoảng năm 2010
ông cố đất cho vợ chồng ông H, bà A là không đng sự thật.
Nay ông Phan Văn H và Võ Thị Ngọc A yêu cầu phản tố, yêu cầu Tòa
án nhân dân huyện L giải quyết buộc ông T phải tiếp tục chuyển nhượng cho ông
H, A phần đất thuộc thửa đất số 434, tờ bản đồ số 11, diện tích 331m
2
, tọa lạc
T, huyện L, tỉnh Bến Tre theo sự chranh của ông H. Trong trường hợp ông T
không chuyển nhượng đất cho ông H thì phải trả lại cho ông H số tiền 2.000.000
đồng tiền i của số tiền 2.000.000 đồng theo mức lãi suất 1,66%/tháng từ
năm 2001 đến khi xét xử thẩm.
Các đương sự thống nhất theo kết quả đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ
và định giá tài sản, không có ý kiến gì.
Do hòa gii không tnh nên Tòa án nhân dân huyn L, tnh Bến Tre đã
đưa vụ án ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s: 133/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn L, tnh Bến Tre đã tuyên x:
1. Không chấp nhận yêu cầu phản tcủa bị đơn ông Phan n H, bà
Thị Ngọc A đối với ông Phan n T về việc Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Văn T đối với
ông Phan Văn H, bà Võ Thị Ngọc A về việc “Kiện đòi tài sản”.
Cụ thể tuyên:
Buộc ông Phan Văn H, Thị Ngọc A trả lại cho ông Phan Văn T
phần đất diện tích 327,8m
2
thuộc thửa đất s 434, tờ bản đồ số 11, T,
huyện L, tỉnh Bến Tre (bao gồm phần đất thửa 434 tách 1 diện tích 27,8m
2
, thửa
434 tách 2 diện tích 2,4m
2
và thửa 434 còn lại diện tích 297,6m
2
). Phần đất có tứ
cận:
4
Bắc giáp thửa 433 của ông Phan Văn H.
Đông, Nam giáp thửa 247 của ông Phan Văn H.
Tây giáp tha 295 ca bà Phan ThThùy D và 296 của ông Phan Văn T.
(Có họa đồ thửa đất kèm theo).
Buộc ông Phan Văn T phải nghĩa vụ trả cho ông Phan Văn H,
Thị Ngọc A số tiền là 7.330.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi nh án của
người được thi nh án cho đến khi thi nh án xong tất cả các khoản tiền, ng
tháng bên phải thi nh án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
Hnh án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
Ông Phan Văn T được trọn quyền quản lý, khai thác đối với tất cả các loại
cây trồng trên phần đất thửa đất diện tích 327,8m
2
thuộc thửa đất số 434, tờ
bản đồ số 11, xã T, huyện L, tỉnh Bến Tre.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền yêu cầu thi
Hnh án và quyền kháng cáo ca các đương sự.
Ngày 20/6/2024, bị đơn ông Phan Văn H, Thị Ngọc A kháng cáo
bản án thẩm yêu cu Tòa án cp phúc thm sa bản án thẩm, yêu cu
nguyên đơn tiếp tc chuyển nhượng thửa đất số 434, tờ bản đồ số 11, diện tích
331m
2
, tọa lạc tại xã T, huyện L, tỉnh Bến Tre.
Tại phiên tòa phc thẩm:
* Người đại din theo y quyn ca b đơn ông Lê Văn M trình bày:
Đề ngh Hội đng xét x chp nhn kháng o ca ông H, A, sa bn
án thẩm theo hướng chp nhn yêu cu phn t ca b đơn, buộc nguyên đơn
tiếp tc chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất số 434, tờ bản đồ số
11, tọa lạc tại xã T, huyện L, tỉnh Bến Tre.
* Ni đại din theo y quyn ca nguyên đơn bà ThThùy Vân trình y:
Đề ngh Hội đng xét x không chp nhn kháng cáo ca b đơn, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
* Đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét x phúc thẩm đương sự đã thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ theo quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut
T tng dân s năm 2015 không chp nhn kháng cáo ca bị đơn ông Phan Văn
H, Thị Ngọc A, gi nguyên Bn án dân s thẩm s 133/2024/DS-ST
ngày 05/6/2024 ca Tòa án nhân dân huyn L, tnh Bến Tre.
5
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng, xét kháng cáo ca bị đơn ông Phan
Văn H, Thị Ngọc A đề ngh ca Kiểm sát viên đi din Vin kim sát
nhân dân tnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn ông T khởi kiện yêu cầu bị đơn ông H, bà A trả lại cho
ông phần đất tranh chấp qua đo đc thc tế din tích 327,8m
2
thuc tha
đất s 434, t bản đồ s 11, tọa lạc tại T, xã T, huyn L, tnh Bến Tre ông
cho rằng do ông có mượn của ông H, bà A số tiền 2.000.000 đồng vào năm 2010
nên cầm cố đất để ông H, A canh tác đến khi nào ông trả số tiền này lại thì
ông H, bà A sẽ trả lại đất cho ông. Còn bị đơn ông H, bà A thì cho rằng phần đất
này là do ông, bà nhận chuyển nhượng của ông T vào năm 1993 diện tích 120m
2
với giá 5 giạ lúa và đến năm 2001 ông, bà tiếp tục nhận chuyển nhượng diện tích
211m
2
với giá 2.000.000 đồng nên yêu cầu ông T tiếp tục việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nêu trên cho vợ chồng ông H, bà A.
[2] Xét thy, phần đất tranh chp qua đo đạc thc tế din tích 327,8m
2
thuc thửa đất s 434, t bản đồ s 11, tọa lạc tại T, T, huyn L, tnh Bến
Tre. Ông H, A cho rằng ông, đã quản lý, sử dụng phần đất tranh chấp từ
năm 1993 do ông, bà nhận chuyển nhượng đất từ ông T, tuy nhiên căn cứ hồ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần đất tranh chp này ông Phan
Văn T là người đăng ký quyền sử dụng ruộng đất lần đầu vào ngày 22/7/1995
được Ủy ban nhân dân huyện L cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất vào
ngày 01/4/1997 đối với thửa đất số 163, thửa đất số 164, cùng tờ bản đsố 2
(thửa đất gốc của tha đất s 434, t bản đồ s 11 thuộc một phần thửa đất số
164, tờ bản đồ số 2). Khi đo đạc thửa đất số 434 của ông T theo dự án Vlap, tại
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất ngày 20/6/2013 thì ông H là chủ sử dụng
đất các thửa đất giáp ranh với phần đất tranh chấp là thửa đất số 433, thửa đất số
247 cũng thống nhất ký tên, chứng tỏ ông H xác định thửa đất số 434của ông
T.
[3] Mặt khác, ông H, A cho rng gia ông, và ông T tha thun
chuyển nhượng quyn s dng đất đối vi phần đất tranh chp, tuy nhiên ông H,
A cũng tha nhn vic tha thun chuyển nhượng ch bng li nói. Do đó,
căn cứ Điu 691 B lut Dân s năm 1994, Điu 167 ca Luật Đất đai năm 2013
thì vic chuyển nhượng quyn s dụng đất không đảm bo v mt hình thc,
đồng thi phía ông T cũng không tha nhn vic chuyển nhượng phần đất
tranh chp cho ông H, A ti Biên bn ngày 19/10/2023 ca y ban nhân
dân T, ông H cũng trình bày ông nh ông Cúc viết dùm giy mua
6
bán tay nhưng ông T không đồng ý tên, như vậy chng t ông T không ý
chí chuyển nhượng quyn s dng đất cho ông H, A. Ngoài ra, ông H, A
cũng không có chng c khác chng minh gia các bên có tha thun chuyn
nhưng quyn s dng phần đất tranh chp. Đối vi số tiền 2.000.000 đồng, ông
H, bà A cho rằng nếu ông T không đồng ý chuyển nhượng đất thì phải trả số tiền
này cho ông, tính lãi 1,66%/tháng từ m 2001 đến ngày xét xử thẩm
nhưng ông H, A cũng không chứng cứ chứng minh số tiền này ông,
cho ông T vay, tuy nhiên ông T thừa nhận nhận stiền 2.000.000 đồng
đồng ý trả cho ông H, A nên Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu
phản tố của bị đơn ông H, A, buộc nguyên đơn ông T trả số tiền 2.000.0000
đồng và bồi thường giá trị cây trồng số tiền 5.330.000 đồng cho ông H, A
căn cứ. Ông H, bà A kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng
minh nên không được chấp nhận.
[4] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x n được chp nhn.
[5] V án phí: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên ông H, bà A phi
chu án phí dân s phúc thm. Tuy nhiên, ông H, A người cao tui nên
đưc min án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015, tuyên xử:
- Không chp nhn kháng cáo ca bị đơn ông Phan Văn H, Thị
Ngọc A.
- Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 133/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6
năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyn L, tnh Bến Tre. C thể:
Căn cứ vào c Điu 26, 35, 39, 147, 157, 165, 271, 273 ca B lut T
tng dân s năm 2015; Căn cứ Điều 699 của Bộ luật Dân sự năm 1994;
Căn cứ các Điều 166, 167, 168, 188 và 203 của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ các Điều 12, 26, 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Không chấp nhận yêu cầu phản tcủa bị đơn ông Phan Văn H,
Thị Ngọc A đối với ông Phan n T về việc Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Văn T đối với
ông Phan n H, Thị Ngc A về việc Kin đòi tài sản. Cth tuyên:
7
Buộc ông Phan Văn H, Thị Ngọc A trả lại cho ông Phan Văn T
phần đất diện tích 327,8m
2
thuộc thửa đất s 434, tờ bản đồ số 11, T,
huyện L, tỉnh Bến Tre (bao gồm phần đất thửa 434 tách 1 diện tích 27,8m
2
, thửa
434 tách 2 diện tích 2,4m
2
và thửa 434 còn lại diện tích 297,6m
2
). Phần đất có tứ
cận:
Bắc giáp thửa 433 của ông Phan Văn H.
Đông, Nam giáp thửa 247 của ông Phan Văn H.
Tây giáp tha 695 ca bà Phan Th Thùy D và 696 ca ông Phan Văn T.
(Có họa đồ thửa đất kèm theo).
Buộc ông Phan Văn T phải nghĩa vụ trả cho ông Phan Văn H, Võ
Thị Ngọc A số tiền 7.330.00 (Bảy triu ba trăm ba mươi ngn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi nh án
của người được thi nh án cho đến khi thi nh án xong tất cả các khoản tiền,
ng tháng bên phải thi nh án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
Ông Phan Văn T được trọn quyền quản lý, khai thác đối với tất cả các loại
cây trồng trên phần đất diện tích 327,8m
2
thuộc thửa đất số 434, tờ bản đồ số
11, xã T, huyện L, tỉnh Bến Tre.
3. Về chi phí tố tụng: Ông Phan Văn H Thị Ngọc A phải
nghĩa vụ liên đới hoàn trả lại cho ông Phan Văn T số tiền 5.868.000đ (Năm
triệu tám trăm sáu mươi tám nghìn đồng).
4. Về án phí:
4.1. Về án phí n sự sơ thẩm:
- Ông Phan Văn H và bà Võ Thị Ngọc A được miễn án p.
- Ông Phan Văn T phải nghĩa vụ nộp án phí 366.500đ (Ba trăm sáu
mươi sáu nghìn năm trăm đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001155 ngày 01/11/2023 của Chi cục
Thi nh án dân sự huyện L, tỉnh Bến Tre. Số tiền án phí còn lại ông T phải nộp
là 66.500đ (Sáu mươi sáu nghìn năm trăm đồng).
4.2. V án phí dân s phúc thm: Ông Phan Văn H Thị Ngọc A
được miễn án phí.
Trường hp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi nh án dân sự, người phi thi hành hành án dân s
quyn tha thun thi nh án, quyn yêu cu thi nh, t nguyn thi nh án
hoc b ng chế thi nh án theo quy định tại các Điu 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
8
Thi nh án dân s; thi hiu thi nh án được thc hiện theo qui đnh tại Điều
30 Lut Thi nh án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b); THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện L (1b);
- Chi cục THADS huyện L (1b);
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (2b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 475/2024/DS-PT Bản án số 475/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 475/2024/DS-PT Bản án số 475/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất