Bản án số 471/2024/HNGĐ-ST ngày 15/11/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 471/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 471/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 471/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 471/2024/HNGĐ-ST ngày 15/11/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 471/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 471/2024/HNGĐ-ST
Ngày 15-11-2024
V/v: “Tranh chấp Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lâm Thành Quang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hồ Quang Minh
2. Ông Nguyễn Việt Thắng
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Hiếu Nghĩa - Thư ký viên, Toà án nhân dân
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 15 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 458/2024/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 441/2024/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đoàn Tố A, sinh năm 2000.
2. Bị đơn: Anh Võ Hoàng N, sinh năm 1995.
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp M, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
(Nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn: Chị Đoàn Tố A trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh N xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Nay, nguyên đơn nhận thấy mục đích hôn
nhân không đạt được, yêu cầu được ly hôn với anh N.
Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung Võ Hoàng K, sinh ngày
17/12/2020 (giới tính: Nam), hiện cháu do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly
hôn, nguyên đơn yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu cho đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng, tài sản, nợ: Không có yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nay, nguyên đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định.
2
- Đối với bị đơn: Anh Võ Hoàng N: Từ khi thụ lý, Tòa án đã thực hiện thủ tục
tống đạt, niêm yết đúng theo quy định của pháp luật, nhưng bị đơn vắng mặt, không
có văn bản nêu ý kiến gửi đến Tòa án.
Vụ án, được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ và lập biên bản không tiến
hành hòa giải được, do bị đơn vắng mặt.
Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt, còn bị đơn vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về sự vắng mặt của đương sự: Đối với Nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt,
còn Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn
cứ các điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cần xét xử vắng mặt
đối với Nguyên đơn và Bị đơn là phù hợp.
Về quan hệ pháp luật: Được xác định là “Tranh chấp về Ly hôn”, do Bị đơn có
nơi cư trú tại ấp M, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Từ đó, Tòa án nhân dân huyện Trần
Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[2] Về nội dung:
- Về hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 29 do Ủy ban nhân dân xã
K cấp cho chị Tố A và anh N ngày 11/02/2020, cho thấy về mặt hôn nhân giữa chị Tố
A và anh N là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014. Theo chị Tố A xác định: Quá trình chung sống, giữa chị và anh N đã phát sinh
mâu thuẫn, không còn hạnh phúc và mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Tố A
đã nộp đơn ly hôn với anh N. Đối với anh N vắng mặt, không tham gia tố tụng và
cũng không có văn bản thể hiện ý kiến phản hồi gì trước yêu cầu ly hôn của chị Tố A.
Cho thấy, bị đơn đã không quan tâm đến việc hàn gắn hạnh phúc gia đình với nguyên
đơn và nay chị Tố A kiên quyết ly hôn với anh N. Theo Điều 19 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương chung thủy, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và có nghĩa vụ chung sống với nhau. Mặt khác,
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một
số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình: “Điều 4.
Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và
gia đình. 3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;”. Xét, hôn
nhân giữa chị Tố A và anh N đã thật sự trầm trọng, không thể hàn gắn, đời sống chung
3
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ được chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho
nguyên đơn được ly hôn với bị đơn là phù hợp với Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về con chung: Chị Tố A xác định, giữa chị và anh N có 01 người con chung
tên là Võ Hoàng K, sinh ngày 17/12/2020 (giới tính: Nam). Chị Tố A có cung cấp
Giấy khai sinh số 117 ngày 23/3/2021 do Ủy ban nhân dân xã K cấp thể hiện cháu Võ
Hoàng K, sinh ngày 17/12/2020 (giới tính: Nam). Ngoài ra, chị Tố A xác định hiện
cháu K do chị trực tiếp nuôi dưỡng, khi ly hôn chị Tố A yêu cầu được quyền nuôi
dưỡng cháu. Đối với anh N vắng mặt, không tham gia tố tụng, nên không có cơ sở để
xem xét giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử xét vì lợi ích của con chung, đảm bảo ổn
định trong cuộc sống, cần tiếp tục giao cháu K cho chị Tố A được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, phù hợp với khoản 1 Điều 6 của Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn
nhân và gia đình.
- Về cấp dưỡng, tài sản, nợ: Chị Tố A không có yêu cầu giải quyết, còn anh N
vắng mặt, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết, trường hợp có tranh
chấp sẽ được giải quyết ở vụ án khác.
[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tố A, chị Tố A phải
chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng theo quy định tại Điều
147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Các điều 147, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các điều
9, 14, 15, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn
nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đoàn Tố A.
1/ Về hôn nhân: Cho chị Đoàn Tố A được ly hôn với anh Võ Hoàng N.
2/ Về con chung: Giao cháu Võ Hoàng K, sinh ngày 17/12/2020 (giới tính:
Nam) cho chị Đoàn Tố A được quyền trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho
đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà
không ai được quyền cản trở. Trường hợp, bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
4
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các
thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con
trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Khi thấy cần thiết,
trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi
con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi
người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3/ Về cấp dưỡng, tài sản, nợ: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết,
trường hợp có tranh chấp sẽ được xem xét giải quyết ở vụ án khác.
4/ Về án phí: Chị Đoàn Tố A phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số
tiền 300.000 đồng, đối trừ với số tiền 300.000 đồng mà chị Tố A đã dự nộp tại Biên
lai thu 5340 ngày 23/7/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Cà Mau, nay được chuyển thu đối trừ.
5/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong
hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
“Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- Các đương sự (02b);
- VKSND H. Trần Văn Thời (01b);
- Chi cục THADS H. Trần Văn Thời (01b);
- Cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn (01b);
- Lưu hồ sơ vụ án (01b);
- Lưu án văn (01b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Thành Quang
Tải về
Bản án số 471/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 471/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm