Bản án số 47/2022/DS-PT ngày 28/04/2022 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2022/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 47/2022/DS-PT ngày 28/04/2022 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 47/2022/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: YÊU CẦU THÁO DỠ NHÀ TRẢ LẠI DAT
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 47/2022/DS-PT
Ngày: 28-4-2022
V/v “Tranh chấp QSD đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Hng Khải
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hồng Thanh
Bà Võ Thị Phượng
- Thư ký phiên tòa: Ông Võ Hùng Vĩ Thm tra viên Tòa án nhân n tỉnh
Hậu Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang: Dương Thanh Giềng
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại phòng xét xử Tòa án nhân n tỉnh Hu Giang,
xét xphúc thẩm ng khai vụ án n sự thụ số: 02/2022/TLPT-DS ngày 25
tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án n sự sơ thm số: 35/2021/DS-ST ngày 23 tháng 11 năm 2021 của
Toà án nhânn huyện VT, tỉnh Hậu Giang bị khángo và kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 33/2022/QĐ-PT ngày 03
tháng 3 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 38/2022/QĐ-PT ngày
29 tháng 3 năm 2022 Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 46/2022/QĐ-
PT ngày 18 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị L; địa chỉ ấp F, , huyện VT, tỉnh Hậu
Giang.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị Thu X; địa chỉ ấp F, , huyn VT, tỉnh Hậu
Giang.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Trn Văn Đ là Luật
sư của Văn phòng LSTĐ thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Hậu Giang.
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bùi Thị N; đa chỉ ấp F, xã VĐ, huyện VT, tỉnh Hậu Giang.
3.2. Ông Nguyễnn X1; địa chỉ ấp F, xã , huyện VT, tỉnh Hậu Giang.
3.3. Nguyễn Thị E; địa chỉ ấp F, xã VĐ, huyện VT, tỉnh Hậu Giang.
3.4. Ông Trần Văn T; địa chỉp F, xã VĐ, huyện VT, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án thm i liệu trong hồ thì ni dung vụ án như sau:
Theo nguyên đơn bà Nguyn Thị L trình y: Bà là con gái út trong gia đình sống
cùng với cha mẹ từ nhỏ cùng canh tác phần đất tại ấp F, xã , huyn VT, tỉnh
Hậu Giang. Vào ngày 20/10/2010 bà được mẹ ruột là bà Bùi Thị N tặng cho toàn
bộ phần đất 17.428m
2
đã được Nnước công nhận quyền sdụng phn đất
này. Sau đó giữa bà và bà N xy ra tranh chấp hợp đồng tặng cho và đã được Tòa
án xét xử tại bản án số 51/2017/DS-PT ngày 21/3/2017 công nhận phần đất
đứng tên là hợp pháp. Tuy nhiên, trước đó vào năm 2009 mbà có cho bị đơn
Nguyễn Thị Thu X cất nhà ở canh tác phần đất tại thửa 654, diện tích 1.504m
2
.
Nay phn đất này thuộc quyn sử dụng hợp pháp ca bà nên bà khởi kin yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc bđơn Nguyễn Thị Thu X phải dỡ nhà trả li đất cho
bà. Bà thống nhất yêu cầu bị đơn trả phn đất theo đo đạc thực tế là 1.361m
2
theo
mnh trích đo địa chính số 06-2016 (số: 44/TT.KTTN&MT) ngày 23/3/2016 của
Trung tâm KTTN&MT tỉnh Hậu Giang.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm bđơn Nguyn
Thị Thu X trình bày: Phần đất tranh chấp với nguyên đơn là do cha m là ông
Nguyễn Văn X1 bà Nguyễn Thị E cho bà cất nhà ở tnăm 1995 cho đến nay.
Nguồn gốc đất này là của ngoại là Bùi Thị N, do thấy hoàn cảnh của
khó khăn và cha mcầnđường nước sử dụng để canh tác phần đất liền kề nên
bà ngoại thỏa thun vi cha mẹ đổi đất và cha mẹ bà cho lại bà cất nhà ở và
sử dụng cho đến nay. Việc đổi đất tphía nguyên đơn cũng biết không ý
kiến phn đối. Phần đất đang tranh chấp bà đã cất nhà ở, canh tác n định hơn hai
mươi năm nay nên không đồng ý trả lại theo yêu cầu của nguyên đơn
Nguyễn Thị L.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị E và ông Nguyn n
X1 cùng thống nhất trình bày: Vào năm 1995 gia đình ông bà khó khăn thiếu chỗ
ở nên có thỏa thuận vớiBùi Thị N trao đổi đất. Bà N đổi cho vợ chồng ông bà
mt công tầm 3m đất Nhì toàn lung bào vợ chồng ông đổi lại cho N
mt công tầm 3m đất Cơ Nhất cùng ấp F, xã VĐ. Do tình nghĩa mẹ con tin tưởng
nên không có làm giấy đổi đất nhưng có nhiều người hiểu biết và hain đã giao
3
đất sử dụng tm 1995 đến nay chưa tách quyền sdụng đất trên giy. Sau
đó, để dễ vay vốn làm ăn nên N đã sang tên quyền sử dụng đất cho L đứng
tên. Vợ chồng ông bà đã nhiều ln yêu cầu bà L làm thủ tc tách phần đất trao đổi
nhưng phía L hẹn lần không thực hiện. Do đó, việc L m đơn đòi lại một
công đất kể trên là không hợp lý vì lúc đổi đất thì bà L cũng đồng ý vi bà N. Hơn
nữa, sau khi nhận đất ông bà đã cho cho con gáiNguyễn Thị Thu X cất nhà, sử
dụng ổn định cho đến nay. Nay ông yêu cầu công nhận phần đất tranh chấp
cho bà X.
Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan bà Bùi Thị N trình bày: Trước đây vào
năm 1995 giữa vợ chồng nguyên đơn Nguyễn Thị L với vợ chồng
Nguyễn Thị E thống nhất đổi đất. Theo đó, L lấy một ng đất mía đổi
với vợ chồng E một ng đất rung. E đã sử dụng và cho lại con gái
Nguyễn Thị Thu X cất nhà sdụng cho đến nay. vy, yêu cầu giữ
nguyên việc đổi đất này.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn T đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ tham gia tố tụng nhưng vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Tại bản án thẩm số: 35/2021/DS-ST ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Toà
án nhân dân huyện VT, tỉnh Hậu Giang đã tuyên xử như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L. Buộc bị đơn
Nguyễn Thị Thu X phi trả
2
/
3
giá trị quyn sdụng đối vi phần đất tranh
chấp 1.361m
2
với số tiền 117.046.000
đ
(mt trăm mười bảy triệu không trăm bốn
mươi sáu nghìn đồng).
Ổn định cho bị đơn Nguyễn Thị Thu X phần đất tranh chấp tại thửa 654,
din tích 1.361m
2
, tờ bản đồ s10 kích thước vị trí như sau: Chiều ngang
mt đầu giáp Kinh Đầu ngàn là 18.9m, chiều ngang đầu còn lại giáp thửa 554
19.52m, chiu i cạnh giáp thửa 652 71.5m, chiều i cạnh còn lại giáp thửa
875 và 655 là 70.3m, đất tọa lạc tại ấp F, xã VĐ, huyện VT, tỉnh Hậu Giang (theo
mnh trích đo địa chính s06-2016 ngày 23/3/2016 của Trung m KTTN&MT
tỉnh Hậu Giang).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực thinh (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi nh án của người được thi hành án (đối với các khoản tin phi trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tin, hàng
tháng n phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của stiền n phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015.
4
Ngoài ra, bản án n tuyên về án p; chi phí thẩm định, định giá, lược đồ;
quyền kháng cáo và quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự.
Ngày 06 tháng 12 năm 2021: Bà Nguyễn Thị L kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm xem xét giải quyết chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà, buộc
Nguyễn Thị Thu X trả lại cho bà toàn bộ phần đất đang tranh chấp. Viện kiểm sát
nhân n huyện VT, tỉnh Hậu Giang kháng nghị Bản án sơ thẩm với do đất
tranh chấp khi được cấp giy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại đất Mía; hiện
nay loại đất không thay đổi mục đích sử dng còn việc n tạo đất nhằm phục
vụ nhu cầu ở, sinh hoạt của bị đơn n việc Tòa án cấp sơ thm tuyên buộc bị đơn
chỉ trả cho nguyên đơn
2
/
3
giá trị đất tương đương 117.046.000
đ
(một trăm mười
bảy triệu không trăm bốn mươi sáu nghìn đồng) trong tổng giá tr đất
175.569.000
đ
(một trăm bảy ơi lăm triệu năm trăm sáu mươi chín nghìn đồng)
là chưa đúng nên đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm theo hướng
bị đơn trcho nguyên đơn toàn bộ giá trphần đất đang tranh chấp 175.569.000
đ
(một trăm bảy mươi lăm triu năm trăm sáu ơi chín nghìn đồng).
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; yêu cầu kháng
cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
buộc bị đơn trả lại cho nguyên đơn toàn bộ phần đất đang tranh chấp.
Bị đơn, Luật bảo vệ quyền lợi hợp pháp ca b đơn người quyền
li, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị E, ông Nguyễn n X1 cùng ý kiến yêu
cầu giữ nguyên bản án dân sự sơ thm cho rằng, phần đất tranh chấp cha, mẹ
của bị đơn là Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn X1 được bà ngoại của bị đơn
là bà Bùi Thị N thống nhất đổi đất, bà N nhận phn đất khác của bà E, ông X1;
E, ông X1 nhn phn đất đang tranh chấp và cho bị đơn cất nhà ở. Bị đơn đã khai
phá, m cát cất nhà, phần n li trồng y ăn trái cho đến nay; nguyên đơn cũng
đã biết nhưng không ý kiến cho đến khi có bản án tranh chấp với bà N hiệu lực
mi yêu cầu khởi kiện đòi lại. B đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không đồng ý đều có yêu cầu n định cho bđơn được quyền sdụng. Tại
phiên tòa hôm nay theo bị đơn nhm n định đất canh tác và tránh tranh chấp giữa
cháu kéo dài tự nguyn bồi thường cho nguyên đơn toàn bộ giá trị đất đã được
cơ quan định giá.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Về thủ tục tố
tụng; q trình thụ giải quyết vụ án, Thm phán, Tký, Hội đồng xét xử
và các đương sự đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về nội dung,
đại diện Viện kiểm sát nhận định: Việc Tòa án cấp thm xác định phần đất
tranh chp là của nguyên đơn nhưng do bị đơn đã liên tục ổn định sử dụng trên 20
năm, đã xây nhà kiên cố, trồng cây trên đất ngoài phần đất này t b đơn không
5
còn nơi nào khác nên ổn định đất cho b đơn bị đơn phải trả giá trị cho nguyên
đơn là đúng. Tuy nhiên, cấp sơ thm tuyên buộc bị đơn trả cho nguyên đơn
2
/
3
giá
trị đất chưa đúng. Do đó, đại din Viện kiểm sát kháng nghị Phúc thẩm số:
217/QĐ-VKS-DS ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Viện kim sát nhân dân huyện
VT, tỉnh Hu Giang và tại phiên tòa ngày m nay bị đơn tự nguyên trả đủ giá tr
quyền sdụng đất cho nguyên đơn, xét tự nguyên của bị đơn là phợp với nội
dung kháng nghị và không trái với quy định của pháp luật n đề nghị Hội đồng
xét xử ghi nhận; áp dụng Điu 309 của Bộ lut Tố tụng dân sự năm 2015, sửa bản
án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện VT, tỉnh Hậu Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liu trong h sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh lun tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy những người có quyn li, nghĩa vụ liên quan
là bà Bùi Thị N, ông Nguyễn n T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên
Hội đồng xét xử căn cứ Điu 296 của Bộ luật Tố tụng n sự vn tiến hành xét xử
phúc thẩm vụ án.
[2] Về ni dung: Tại phiên tòa ngày m nay nguyên đơn bị đơn thống nhất
với lược đồ cấp sơ thm đã áp dụng và không kháng cáo về phần lược đồ và Vin
kim t không kháng nghị, nên Hội đng xét xử căn cmảnh trích đo địa chính
số 06-2016 (số: 44/TT.KTTN&MT) ngày 23/3/2016 của Trung tâm KTTN&MT
tỉnh Hậu Giang thể hiện phần đất tranh chấp tại thửa 654, diện tích 1.361m
2
, tờ
bản đồ số 10 có kích thước và vị trí như sau: Chiều ngang một đầu giáp Kinh Đầu
ngàn 18.9m, chiu ngang đầu n lại giáp thửa 554 là 19.52m, chiều i cạnh
giáp thửa 652 là 71.5m, chiều đầu còn lại giáp thửa 875 và 655 là 70.3m tại ấp F,
xã VĐ, huyện VT, tỉnh Hậu Giang làm n cứ giải quyết vụ án.
[2.1] Xét về nguồn gốc, quá trình sử dụng: Phần đất tranh chấp có nguồn gốc
là của bà Bùi ThN tạo lập được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vào năm 1995. Theo N những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đều xác định bà N ly phn đất tranh chấp này đổi phần đất khác của ông Nguyễn
Văn X1 Nguyễn Thị E cha, mẹ của bđơn nhưng cha mẹ bị đơn chưa
sang n phần đất tranh chấp này. Cha mẹ của bđơn cho li bđơn sử dụng từ
năm 1995 đến nay. Tuy nhiên, đến ngày 24/12/2010 N lại sang n toàn bộ
phần đất do bà N đứng tênphần đất đang tranh chấp cho con gái là Nguyễn
Thị L theo hình thức tặng cho và được cơ quanthẩm quyền xác nhận chỉnh lý
biến động. Đến năm 2016 giữa N nguyên đơn xảy ra tranh chấp hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất và đã được Tòa án giải quyết bằng bản án số
6
51/2017/DS-PT ngày 21/3/2017 có hiu lực pháp luật. Cấp sơ thm xác định phn
đất tranh chấp tại thửa 654 là thuộc quyn sdụng của nguyên đơn là phù hp với
nội dung bản án.
[2.2] t kháng cáo ca nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại bằng quyền sdụng
đất và không đồng ý nhận giá trị: Hội đồng xét xử nhận thấy, mặc dù lời khai của
nguyên đơn không thừa nhận việc đổi đất và không thừa nhận b đơn sử dụng đất
vào năm 1995 cho rằng bị đơn nhphần đất tranh chấp từ năm 2009. Nguyên
và bị đơn trình bày din biến sử dụng thời gian sử dụng đất không trùng khớp
nhau; nhưng việc bị đơn sử dụng đất trước khi xác lập hợp đồng tặng cho chỉnh
sang n từ N sang nguyên đơn thật. Trước khi phát sinh tranh chấp
hợp đồng tặng cho quyn sử dụng đất giữa N nguyên đơn, đến khi bản án
phúc thm số 51/2017/DS-PT ngày 21/3/2017 hiu lực t trước đó bị đơn đã
sử dụng ổn định phần đất đang tranh chấp, vào thời đim đó các đương sự, trong
đó nguyên đơn đều không phản đối việc sdụng đất của bị đơn. Cấp thẩm
cũng như ý kiến của Vin kiểm sát nhận định bị đơn có quá trình sử dụng đất lâu
dài, đã đầu tư tôn tạo thành đất giá tr cất nhà ở kiên cố, trồng cây lâu năm
nguyên đơn không phản đối. Cấp sơ thm n định phần đất cho bị đơn và buộc b
đơn trả giá trị quyền sdụng đất cho nguyên đơn là sở. Do đó kháng cáo
yêu cầu nhận đất của nguyên đơn không có căn cứ chấp nhận.
[3] Đối với kháng nghị của Viện kiểm sát cho rằng, cấp thm chỉ tuyên b
đơn trả
2
/
3
giá trị quyền sử dụng đất là chưa đúng đề nghị sa án sơ thẩm buộc bị
đơn trả lại toàn bộ giá trị quyn sử dụng đất cho nguyên đơn theo chứng thư thẩm
định giá số: 203/BĐS ngày 04/11/2021 của Công ty cphần Thẩm định giá Thng
Nhất 175.569.000
đ
(một trăm bảy mươi lăm triệu năm trăm u ơi chín nghìn
đồng). Tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn tự nguyện trả giá trị 175.569.000
đ
(một
trăm bảy mươi lăm triệu m trăm u mươi chín nghìn đồng); stự nguyện của
bị đơn phù hợp với nội dung kháng nghị của Viện kim sát nên được ghi nhận.
Do đó schấp nhập kháng nghị Phúc thẩm số: 217/-VKS-DS ngày 06
tháng 12 năm 2021 của Viện kim sát nhân dân huyện VT, tỉnh Hậu Giang; áp
dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa bản án sơ thm
của Tòa án nhân dân huyện VT, tỉnh Hậu Giang.
c lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 99, Điều 100, Điều 202, Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết
326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hi.
7
Chấp nhận kháng nghị số 217/QĐ-VKS-DS ngày 06 tháng 12 năm 2021 ca
Viện kiểm sát nhân dân huyện VT, tỉnh Hậu Giang.
Chấp nhận một phần kháng cáo, một phần yêu cầu khi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Thị L.
Không chấp nhận một phần kháng cáo, một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Nguyễn Thị L về yêu cầu đòi lại bằng quyền sử dụng đất.
Sửa bản án sơ thẩm.
Tuyên xử:
1. Ổn định cho bị đơn Nguyễn Thị Thu X phần đất tranh chấp tại thửa 654,
din tích 1.361m
2
, tờ bản đồ s10 kích thước vị trí như sau: Chiều ngang
mt đầu giáp Kinh Đầu ngàn là 18.9m, chiều ngang đầu còn lại giáp thửa 554
19.52m, chiu i cạnh giáp thửa 652 71.5m, chiều i cạnh còn lại giáp thửa
875 655 70.3m, đất tọa lạc tại ấp F, , huyện VT, tỉnh Hậu Giang;
m theo mảnh trích đo địa chính số 06-2016 (số: 44/TT.KTTN&MT) ngày
23/3/2016 của Trungm KTTN&MT tỉnh Hậu Giang.
2. Buộc b đơn bà Nguyễn Thị Thu X phi trả cho nguyên đơn bà Nguyễn Th
L giá trị quyn sdụng phần đất tranh chấp 1.361m
2
với số tiền 175.569.000
đ
(một trăm bảy mươi lăm triệu năm tm sáu ơi chín nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực thinh (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngàyđơn yêu
cầu thi nh án của người được thi hành án (đối với các khoản tin phi trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tin, hàng
tháng n phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của stiền n phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015.
3. Về án p n sự thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị Thu X phải chịu án p
giá ngạch 5% đối với số tin 175.569.000
đ
là 8.778.450
đ
(tám triệu bảy tm
bảy mươi m nghìn bốn trăm năm mươi đồng). Nguyên đơn Nguyn Thị L
được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.000.000
đ
(hai triệu đồng) theo biên
lai thu số 0015870 ngày 22/6/2018 ca Chi cục Thi hành án n sự huyện VT,
tỉnh Hậu Giang.
4. Về án phí n sphúc thẩm: Không ai phải chịu. Nguyên đơn Nguyễn
Thị L được nhận lại 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí n s
phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ng s0002620 ngày 06 tháng 12 năm
2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện VT, tỉnh Hậu Giang.
8
5. Chi phí thẩm định, định giá, lược đồ bị đơn Nguyễn Thị Thu X phi nộp
6.400.000
đ
(sáu triệu bốn trăm nghìn đồng) để trả lại cho nguyên đơn bà Nguyễn
Thị L 4.200.000
đ
(bốn triu hai trăm nghìn đồng) và nộp lại cho Tòa án nhân dân
huyện VT, tỉnh Hu Giang 2.200.000
đ
(hai triu hai trăm nghìn đồng) đã tạm ứng
trả trước chi phí định giá phần đất tranh chấp.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án n sự t
người được thi hành án n sự, người phi thi hành án n sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi nh án n sự; thời
hiu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi nh án dân
sự.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án ngày 28 tháng 4
năm 2022.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hậu Giang;
- TAND H. Vị Thủy;
- Chi cục THADS H. Vị Thủy;
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Hoàng Khải
9
Tải về
Bản án số 47/2022/DS-PT Bản án số 47/2022/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất