Bản án số 47/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 47/2019/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 47/2019/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 47/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 47/2019/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/08/2019 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn, nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN L Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI ____________________
________________
Bản án số:47/2019/HNGĐ-ST
Ngày 15-8-2019
V/v Ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L- TỈNH YÊN BÁI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Phan Duy Đô
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Bà Bùi Bích Thủy;
2- Ông Trương Xuân Vũ.
Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Đỗ Quỳnh, Thư ký Toà án nhân dân huyện
L- tỉnh Yên Bái.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện L- tỉnh Yên Bái tham gia phiên toà:
Bà Mạc Minh Song- Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Yên
Bái, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 157/2019/HNGĐ-ST ngày 27 tháng
5 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
48/2019/QĐXX-ST ngày 18 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị H 33 tuổi
Địa chỉ: Thôn S- xã M- huyện L- Yên Bái, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Phạm Văn T 37 tuổi
Địa chỉ: Thôn S- xã M- huyện L- tỉnh Yên Bái, đã được triệu tập hợp lệ lần
hai nhưng vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 27-5-2019 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn
là chị Trịnh Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Văn T kết hôn tháng 12 năm 2014
trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn lại tại UBND xã M- huyện L- tỉnh Yên Bái.
Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 sau khi chị
sinh con thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do quan điểm, lối sống không hợp
nhau; anh T ít quan tâm đến gia đình, vợ con, từ đó vợ chồng thường xuyên xảy ra
cãi nhau thậm chí có lần anh T còn đánh chị. Vợ chồng ly thân được 3 năm; chị đã
đưa con về bên ngoại sinh sống. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị
đề nghị giải quyết cho ly hôn. Về con chung: Chị và anh T có một cháu là Phạm
2
Thị Ngọc Ch sinh ngày 28-11-2015 hiện đang ở với mẹ; khi ly hôn chị sẽ nuôi
cháu và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và công
nợ chung chị xác định không có.
Sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Yên Bái đã ra văn bản
thông báo và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Phạm Văn T vắng mặt nên Toà
án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục pháp luật quy định.
NHN ĐNH CA TA N
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tình cảm: Chị Trịnh Thị H và anh Phạm Văn T kết hôn năm 2014,
việc kết hôn này tuân thủ đúng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình do
đó đây là hôn nhân hợp pháp.
Tại điều 19 luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ
thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau
chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Kết quả xác minh tại địa phương
cơ bản phù hợp với lời khai của nguyên đơn cho thấy do nhiều nguyên nhân nên
trong những năm qua vợ chồng chị H- anh T không hạnh phúc, trong đó nguyên
nhân chính là do quan điểm, tính cách, lối sống không hợp nhau dẫn đến nhiều lần
xảy ra cãi nhau. Hai người cũng đã có thời gian dài sống ly thân không còn quan
tâm đến nhau nữa. Qúa trình giải quyết vụ án chị H khẳng đình tình cảm vợ chồng
không còn và kiên quyết đề nghị giải quyết cho ly hôn. Qua đó cho thấy tình cảm
vợ chồng giữa chị H- anh T đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu khởi kiện xin ly hôn
của chị H có căn cứ chấp nhận.
[2] Về con chung: Chị H và anh T có một cháu là Phạm Thị Ngọc Ch sinh
ngày 28-11-2015 hiện đang ở với mẹ. Qúa trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
chị H đề nghị được nuôi cháu Ch và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi
con. Xét hoàn cảnh thực tế trong suốt thời gian vợ chồng sống ly thân, cháu Ch
thường xuyên ở với mẹ; cháu còn nhỏ lại là con gái nên rất cần sự chăm sóc của
người mẹ, vì vậy giao cháu cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Do chị H
không yêu cầu nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom
con chung.
[3] Về tài sản chung và công nợ chung: Chị H xác định không có.
[4] Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện L- tỉnh Yên Bái phát
biểu ý kiến: Qúa trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của các

3
đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng khoản 1 điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử cho chị H được ly hôn với anh T, giao
cháu Ch cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng…
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐNH
1- Về tình cảm: Căn cứ khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b
khoản 2 điều 227; khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Trịnh Thị H
được ly hôn với anh Phạm Văn T.
2- Về con chung: Căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình,
giao cháu Phạm Thị Ngọc Ch cho chị Trịnh Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Phạm Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con và có
quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này.
3- Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản
5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của U ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án; chị Trịnh Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm. Xác nhận chị H đã nộp đủ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L- tỉnh
Yên Bái theo biên lai số AA/2017/0004443 ngày 27-5-2019.
4- Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục T.H.A.D.S huyện;
- UBND xã M;
- Các đương sự;
- Lưu HS-TA-THS.
Phan Duy Đô
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm