Bản án số 46/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 46/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 46/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 46/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 46/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Hưng (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 46/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Đ tranh chấp hụi với ông V, bà H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH HƯNG
TỈNH LONG AN
Bản án số: 46/2024/DS-ST
Ngày: 30-8-2024
V/v“Tranh chấp về hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Yến Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Ngô Viết Tuân
Ông Huỳnh Hoàng Lam.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trọng Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Hưng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Hưng tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Hồng Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 18/2024/TLST-DS
ngày 17 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp về hụi” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 46/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 7 năm 2024 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1966. Địa chỉ: Khu phố A, thị
trấn V, huyện V, tỉnh Long An. Có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn V1 , sinh năm 1978 và bà Phạm Thị H, sinh năm
1977. Cùng địa chỉ: Ấp X, xã V, huyện V, tỉnh Long An. Ông V1 có mặt; bà H
vắng mặt.
Người làm chứng:
Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1984. Địa chỉ: Ấp X, xã V, huyện V, tỉnh
Long An. Có mặt.
Bà Đường Thị Ngọc T, sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp X, xã V, huyện V, tỉnh
Long An. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà
Nguyễn Thị Đ trình bày:
2
Năm 2021 - 2022, bà Đ có tham gia 03 dây hụi vụ do bà Phạm Thị H làm
đầu thảo, hụi đang hoạt động bình thường thì bà H tự ý ngưng khui hụi nên bà Đ
khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 liên đới trả lại tiền hụi
đã đóng, cụ thể:
Dây hụi quý 5.000.000đồng, mở hụi ngày 01/9/2021 (dây A), 1 năm khui 4
lần, 03 tháng khui 1 lần, gồm 16 phần, bà Đ tham gia 1 phần, tên trong danh sách
hụi của tôi là Bà Út Đ1, tôi đóng hụi được 8 lần với số tiền 25.100.000đồng. Dây
hụi này bà chơi chung với bà Đường Thị Ngọc T.
Dây hụi quý 5.000.000 đồng, bắt đầu mở hụi ngày mùng 1/9/2021 (dây B),
01 năm khui 04 lần, 03 tháng khui 1 lần, gồm có 16 phần, bà Đ1 tham gia 01
phần, tên trong danh sách hụi là Bà Út Đ1, đóng hụi được 08 lần với số tiền
26.750.000 đồng. Dây hụi này bà Đ1 chơi chung với ông Nguyễn Văn P.
Dây hụi vụ 5.000.000đồng, bắt đầu khui ngày mùng 15/4/2022, 01 năm
khui 03 lần, 04 tháng khui 1 lần, gồm 11 phần, bà Đ1 tham gia 1 phần, tên trong
danh sách hụi là Bà Út Đ1, đã đóng được 4 lần với số tiền 12.250.000đồng, dây
hụi này bà Đ1 chơi chung với ông Võ Minh H1.
Theo đơn khởi kiện ban đầu, bà Đ1 yêu cầu ông V1 và bà H có nghĩa vụ
liên đới trả cho bà 68.300.000 đồng. Tuy nhiên, tại phiên tòa bà Đ1 thay đổi một
phần yêu cầu khởi kiện là yêu cầu bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 có
nghĩa vụ liên đới trả lại tiền hụi bà Đ1 đã đóng của 03 dây hụi với tổng số tiền
64.100.000đồng, không yêu cầu tiền lãi.
Ông Nguyễn Văn V1 trình bày: Ông V1 với bà H là vợ chồng hợp pháp.
Ông V1 biết bà H có mở nhiều dây hụi có nhiều người tham gia, bà H có sổ hụi
theo dõi các dây hụi và ông V1 đã nộp cho Tòa án trong quá trình các hụi viên
khởi kiện. Trước yêu cầu của bà Đ1, ông V1 xác nhận bà Đ1 có tham gia 03 dây
hụi như bà Đ1 trình bày. Nay ông V1 đồng ý liên đới cùng bà H trả lại cho bà Đ1
tiền hụi đã đóng tổng số tiền 64.100.000 đồng.
Bà Phạm Thị H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không thể
hiện ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của bà Đ1.
Bà Đường Thị Ngọc T trình bày: Bà T có tham gia nhiều dây hụi do bà H
làm đầu thảo. Bà T xác nhận bà Đ1 có tham gia chung với bà dây hụi quý
5.000.000đồng, mở hụi ngày 01/9/2021 (dây A), dây hụi này hụi viên đã đóng cho
bà H số tiền 25.100.000đồng.
Ông Nguyễn Văn P trình bày: Ông P có tham gia dây hụi quý 5.000.000
đồng khui ngày 01/9/2021 (dây B) do bà Phạm Thị H làm đầu thảo cùng với bà
Đ1, hụi có 16 phần, hụi viên đã đóng tiền hụi cho bà H 08 lần với tổng số tiền là
26.750.000đồng.
Ông Võ Minh H1 trình bày: Ông H1 có tham gia dây hụi 5.000.000 đồng
bắt đầu khui ngày 15/4/2022, 01 năm khui 03 lần, 04 tháng khui 1 lần, gồm 11
phần, do bà Phạm Thị H làm đầu thảo cùng với bà Đ1, hụi có 16 phần, hụi viên đã
đóng tiền hụi cho bà H 04 lần với tổng số tiền 12.250.000đồng.
3
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Hưng:
Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với đương sự: Nguyên đơn và bị đơn ông
Nguyễn Văn V1 đã chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 và 72 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Phạm Thị H chưa chấp hành đúng quy định tại Điều
70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/01/2024, bà Nguyễn Thị Đ yêu cầu ông
Nguyễn Văn V1 và bà Phạm Thị H trả số tiền hụi bà đã đóng cho 03 dây hụi là
68.300.000 đồng. Không yêu cầu lãi suất. Tại biên bản ghi lời khai ngày
14/6/2024, bà Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện nhưng có điều chỉnh lại số
tiền: yêu cầu ông V1, bà H trả số tiền 64.100.000 đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Văn V1 đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn
bà Phạm Thị H vắng mặt không lý do, không thể hiện ý kiến.
Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc ông V1, bà H trả tổng số tiến cho 03 dây
hụi là 64.100.000 đồng, thấy rằng:
Bà Đ cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh bà có tham gia 03 dây
hụi do bà H làm đầu thảo và đã đóng số tiền hụi của từng dây là: Dây hụi quý
5.000.000đồng khui ngày 01/9/2021, 1 năm khui 4 lần, 03 tháng khui 1 lần, gồm
16 phần, bà Đ tham gia 1 phần (dây A), tên trong danh sách hụi là Bà Út Đ1, đóng
hụi được 8 lần với số tiền 25.100.000đồng; Dây hụi vụ 5.000.000đồng, bắt đầu
khui ngày mùng 01/9/2021, 01 năm khui 04 lần, 03 tháng khui 1 lần, gồm 16
phần, bà Đ1 tham gia 1 phần (dây B), tên trong danh sách hụi là bà Út Đ1, dây hụi
này hụi viên đã đóng được 8 lần với số tiền 26.750.000đồng; Dây hụi
5.000.000đồng, bắt đầu khui ngày 15/4/2022, 01 năm khui 03 lần, 04 tháng khui 1
lần, gồm 11 phần, bà Đ1 tham gia 1 phần, tên trong danh sách hụi là bà Út Đ1, đã
đóng được 4 lần với số tiền 12.250.000đồng. Nội dung này được ông V1 và
những người làm chứng là bà T, ông P và ông H1 xác nhận, phù hợp với các tài
liệu khác trong hồ sơ.
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì cách thức tham gia hụi do bà Phạm
Thị H làm thảo hụi không lập thành văn bản, khi bỏ thăm hốt hụi, đóng hụi cũng
không có ký tên; bà H chỉ lập danh sách thành viên tham gia dây hụi và thông báo
đến các hụi viên về số lượng thành viên tham gia, số phần trong dây hụi, số tiền
cần đóng, các hụi viên không cần trực tiếp tham gia bỏ hụi với nhau mà tất cả các
thông tin đều do bà H điện thoại thông báo. Đối chiếu sổ hụi do bà H, bà T lập và
lời trình bày của các người làm chứng (bà T, ông P, ông H1) cùng tham gia chung
các dây hụi với nguyên đơn và bản án số 21/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Vĩnh Hưng có hiệu lực nhận thấy lời trình bày của nguyên đơn
là phù hợp, có căn cứ chấp nhận.
4
Về nghĩa vụ liên đới của ông Nguyễn Văn V1: Ông V1 là chồng bà H, thời
gian bà H làm chủ thảo hụi thì giữa ông V1 và bà H vẫn còn là hôn nhân hợp
pháp. Việc bà H làm thảo hụi ông V1 có biết và ông cũng biết bà Đ1 có tham gia
hụi do vợ ông làm đầu thảo. Trước yêu cầu của nguyên đơn, ông V1 đồng ý cùng
bà H trả nợ nên yêu cầu của nguyên đơn buộc ông V1 trả nợ cùng bà H là có căn
cứ chấp nhận.
Từ phân tích trên căn cứ Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 288, 471 của BLDS
năm 2015; Điều 27 Luật HNGĐ; Nghị đinh 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của
Chính Phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường đề nghị: Chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác
định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hụi”. Bị đơn Nguyễn Văn V1 và bà
Phạm Thị H cư trú tại ấp X, xã V, huyện V nên căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân
dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Bị đơn bà Phạm Thị H đã được triệu
tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên căn cứ
quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt là
đúng quy định của pháp luật.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị Đ
yêu cầu ông Nguyễn Văn V1 và bà Phạm Thị H có nghĩa vụ liên đới trả lại số tiền
hụi bà đã đóng của 03 dây hụi là 68.300.000 đồng. Không yêu cầu lãi suất. Sau
khi đối chiếu các tài liệu, chứng cứ khác bà Đ yêu cầu ông V1, bà H trả số tiền
64.100.000 đồng. Xét thấy, việc bà Đ có thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện
nhưng vẫn nằm trong giới hạn đơn khởi kiện ban đầu nên được chấp nhận.
[3.2] Bà Nguyễn Thị Đ khởi kiện yêu cầu bà H và ông V1 trả lại tiền hụi đã
đóng của 03 dây hụi và cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện của mình gồm danh sách hụi, bảng kê số tiền hụi đã đóng, phù hợp với
sổ hụi của bà H, lời khai người làm chứng cũng như sự thừa nhận của ông
Nguyễn Văn V1. Theo đó thể hiện bà Nguyễn Thị Đ có tham gia 03 dây hụi
5.000.000 đồng đồng, đã đóng cho bà Phạm Thị H tổng số tiền 64.100.000 đồng
là có thật.
[3.3] Xét thấy, việc tổ chức chơi hụi chỉ theo tập quán ở địa phương và dựa
vào niềm tin, việc tham gia hụi, giao tiền đóng hụi không thể hiện bằng biên nhận
hay văn bản rõ ràng mà chỉ nói miệng với nhau hoặc tự ghi sổ theo dõi, tuy nhiên
số tiền hụi nguyên đơn đã đóng cho bà H là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ
5
khác có trong hồ sơ, bà H là đầu thảo tự ý ngưng khui hụi nên hụi viên yêu cầu trả
lại tiền hụi đã đóng là có căn cứ nên chấp nhận.
[3.4] Về thực hiện nghĩa vụ liên đới: Do bà H và ông V1 là vợ chồng hợp
pháp, có đăng ký kết hôn, quá trình bà H làm đầu thảo nhiều dây hụi thì ông V1
đều biết và bà H sử dụng tiền hoa hồng của chủ thảo để phục vụ nhu cầu thiết yếu
trong gia đình nên việc nguyên đơn yêu cầu ông V1 có nghĩa vụ liên đới cùng bà
H trả lại tiền hụi là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia
đình nên được chấp nhận.
[3.5] Về tiền lãi: Do bà Đ không yêu cầu về tiền lãi nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[4] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của
nguyên đơn là có căn cứ phù hợp với quy định tại các điều 471 Bộ luật Dân sự,
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị Định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019
của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu, phường; nên được chấp nhận toàn bộ.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì bị
đơn phải chịu án phí có giá ngạch đối với số tiền phải trả cho nguyên đơn.
Nguyên đơn được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, các điều 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Các điều 357,
468 và 471 Bộ luật Dân sự; Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị Định
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu,
phường; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ
về việc Tranh chấp về hụi với bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1.
Buộc bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 có nghĩa vụ liên đới trả cho
bà Nguyễn Thị Đ số tiền 64.100.000 đồng (sáu mươi bốn triệu một trăm nghìn
đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của nguyên đơn, nếu bị đơn chậm
trả tiền cho nguyên đơn thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả. Lãi suất phát sinh
do chậm trả tiền được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự là 10%/năm.
2. Về án phí:

6
Buộc bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 phải liên đới chịu 3.205.000
đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Đ 1.707.500 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng theo biên lai thu tiền số
0002443 ngày 17/01/2024.
Báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên
tòa thì có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND,VKSND Tỉnh Long An;
- VKSND huyện Vĩnh Hưng;
- Chi cục THADS/H Vĩnh Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Thị Yến Linh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 96/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm