Bản án số 46/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Thế (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 46/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Đinh Triệu L khởi kiện bà Vũ Thị H về hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN TH
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 46/2024/DS-ST
Ngày 22/8/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Chiến
2. Bà Nguyễn Thị Cương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Triệu Quang Hưng- Thư ký Toà án nhân dân huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Văn Hải- Kiểm sát viên.
Trong ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
70/2024/TLST- DS ngày 17/6/2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản”.
Theo quyết định đưa ván ra xét xử số: 79/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đinh Triệu L, sinh năm 1970; Địa chỉ: Tổ dân phố T, th
trấn N, huyện T, tỉnh Bắc Giang- Có mặt
- Bị đơn: Vũ Thị H, sinh năm 1962. Địa chỉ: Bản G, xã Đ, huyện Y, tỉnh
Bắc Giang- đơn xin vắng mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Phạm ThL1, sinh năm 1976 (vợ
ông L); Địa chỉ: Tổ dân phố T, thị trấn N, huyện T, tỉnh Bắc Giang; L1 y quyền
cho ông Đinh Triệu L (văn bản ủy quyền ngày 21/5/2024)- Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tkhai các tài liệu trong hồ vụ án cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn (ông Đinh Triệu L) trình bày:
Do quen biết từ trước, ngày 17/8/2017 Th H, sinh năm 1962; Địa
chỉ: Bản G, Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang đến nhà ông L để vay số tiền
10.000.000đồng (Mười triệu đồng), ông L đồng ý. Khi cho vay hai bên lập văn bản
giấy biên nhận vay tiền. Giữa hai bên không thỏa thuận về lãi suất nhưng thỏa
thuận thời hạn vay 60 ngày từ ngày 17/8/2017, hết thời hạn bà H phải thực hiện đúng
cam kết đến thời hạn phải trả số tiền đã vay cho ông L. Tuy nhiên, khi hết hạn vay
ông L hỏi bà H thì bà H không trả được tiền cho ông L.
Tới ngày 17/9/2018, bà H lại tìm đến nhà ông L hỏi vay thêm 5.000.000đồng
(Năm triệu đồng). Mặc khoản tiền trước bà H chưa trả được nhưng ông L vẫn
đồng ý cho H vay lập thành giấy biên nhận vay tiền, không thỏa thuận về lãi
suất nhưng thỏa thuận hết 30 ngày kể từ ngày 17/9/2018 bà H phải trả cho ông L số
tiền cả hai lần vay tổng 15.000.000đồng (Mười lăm triệu đồng). Tuy nhiên, đến
nay đã nhiều lần ông L u cầu H trả tiền nhưng bà H không trả. Ông L xác định
H đến nay còn nợ ông số tiền gốc là 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng). Vì vậy,
ông L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Vũ Thị H phải trả ông L s tiền
nợ gốc cả hai lần tổng là: 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng) tiền lãi chậm trả
theo quy định của pháp luật, cụ thể: Khoản vay 10.000.000 đồng tính từ ngày
18/10/2017 đến khi nộp đơn khởi kiện khoản vay 5.000.000đồng tính từ ngày
18/10/2018 đến khi np đơn khởi kiện, tổng cả hai khoản lãi chậm trả tính đến ngày
đơn khởi kiện ông L tạm tính là 15.000.000đồng, đồng thời phải trả lãi suất chậm
trả của cả hai khoản tiền vay gốc tính từ ngày tiếp theo của ngày nộp đơn khởi kiện
cho đến khi H trả hết số tiền còn nợ cho ông L theo quy định của pháp luật. Tại
phiên tòa, ông L yêu cầu bà H phải trả ông số tiền lãi theo quy định của pháp luật
tính từ ngày quá hạn trả nợ theo thỏa thuận của hai hợp đồng nêu trên cho đến ngày
xét xử sơ thẩm và sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi bà H thanh toán trả cho ông
L toàn bộ số tiền còn nợ.
Ông L xác định việc vay nợ này chỉ một mình H vay ông L, ngoài ra không
liên quan người khác, thế ông L chỉ yêu cầu một mình bà H trả tiền ông L như
trên.
Bị đơn (Vũ Thị H) trình bày:
H quen biết với ông Đinh Triệu L, địa chỉ Tổ dân phố T, thị trấn N,
huyện T, tỉnh Bắc Giang. Do có nhu cầu cá nhân nên ngày 17/8/2017 bà H đến nhà
ông L để vay s tiền 10.000.000đ (Mười triệu đồng). Khi vay hai bên có lập giấy tờ
biên nhận vay tiền hai bên nhận ghi họ tên, thời hạn vay 60 ngày, không
thỏa thuận lãi suất gì, nhưng thực tế bà H vẫn đóng 3.000đ/ngày, đều đặn trong thời
gian vay. Đến khoảng 08 tháng sau bà hồi không tiếp tục trả lãi nữa.
Đến ngày 17/9/2018 bà H lại có việc đột xuất nên đã đến nhà ông L vay thêm
số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đồng), có lập văn bản biên nhận vay tiền, ký kết đầy
đủ, thời hạn trả 30 ngày.
Cả hai khoản tiền trên khi quá hạn bà H không trả được. Bà H có gọi điện xin
khất lui thời gian trả lãi đH dành tiền trả hết tiền gốc của cả hai khoản vay
cho ông L một lần nhưng ông L không đồng ý nên H cũng không làm khác
được. H xác nhận chữ ký trong 02 giấy vay nợ là của bà H. Nay ông L khởi kiện,
H đề nghị ông L cho bà H được trả dần đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (bà Phạm Thị L1) trình bày: Bà đồng
ý với ý kiến của ông Đinh Triệu L- chồng bà.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế phát biểu ý
kiến, việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng theo quy định; Việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xnghị án bản đúng quy định của pháp luật, đối với bị đơn chưa
chấp hành theo đúng quy định của B luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ các Điều: 463, 466, 469; khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều 468 của B
luật dân sự; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147; Điều 271; khoản
1 Điều 273của Bộ luật tố tụng dân sự.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca ông Đinh Triệu L.
Buộc Thị H phải nghĩa vụ thanh toán trả ông Đinh Triệu L
Phạm Thị L1 số tiền còn nợ là: 24.766.700đ (Hai mươi bốn triệu bẩy trăm sáu mươi
sáu nghìn bẩy trăm đồng), trong đó tiền gốc là 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng),
tiền lãi là 9.766.700đ (Chín triệu bẩy trăm sáu mươi sáu nghìn bẩy trăm đồng).
Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án: Miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm cho Thị H, doH
người cao tuổi. Ông Đinh Triệu L không phải chịu án phí dân sthẩm; hoàn
trả lại ông Đinh Triệu L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 750.00(Bẩy trăm năm
mươi nghìn đồng) tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004988 ngày
13/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thế.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Thị H bị đơn đã được Toà án triệu tập, thông báo thụ vụ án,
thông báo hoà giải hợp lệ đến lần thứ hai đã được Toà án triệu tập hợp lđến
phiên toà nhưng đương sự đơn xin vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 207
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xvụ án vắng
mặt đương sự có tên nêu trên.
Căn cứ đơn khởi kiện đề ngày 22/5/2024 của ông Đinh Triệu L đây xác định
quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản, quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ tranh chấp:
[2].1. Ông Đinh Triệu L Thị H tự nguyện thỏa thuận cho nhau vay
tiền theo các hợp đồng vay đề ngày 17/8/2017 và ngày 17/9/2018, được xác nhận là
hợp đồng hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
[2].2. Xét yêu cầu của ông Đinh Triệu L yêu cầu bà Thị H phải trả số tiền
vay gốc 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng), thấy rằng: Ông L xác định sau khi
kết các hợp đồng vay tài sản ông L đã giao đủ cho H tổng stiền là 15 triệu
đồng, H đã nhận đủ tiền vay. Theo thỏa thuận, đến hạn ông L đã yêu cầu H
thu xếp trả tiền cho ông L nhưng bà H chỉ khất nợ, không trả được cho ông số tiền
nào.
Đối với bà H thừa nhận vay tiền của ông L 2 lần, vào ngày 17/8/2017 số
tiền 10 triệu đồng và ngày 17/9/2018 số tiền 5 triệu đồng, tổng cộng là 15.000.000đ
(Mười lăm triệu đồng) đến nay vẫn chưa thanh toán trả cho ông L được toàn bộ tiền
vay gốc nêu trên.
vậy, xác định việc bà H còn nợ của ông L số tiền vay gốc là 15.000.000đ
(Mười lăm triệu đồng) căn cứ, cần buộc H phải trách nhiệm thanh toán
trả ông L, bà L1 số tiền này.
[2].3. Xét yêu cầu của ông Đinh Triệu L yêu cầu bà Thị H phải trả số tiền
lãi phát sinh trên số tiền vay gốc 15 triệu đồng, tính từ ngày bà H chậm trả theo thỏa
thuận của các hợp đồng, cụ thể:
Khoản vay 10.000.000 đồng tính từ ngày 18/10/2017 đến khi nộp đơn khởi
kiện khoản vay 5.000.000đồng tính từ ngày 18/10/2018 đến khi nộp đơn khởi
kiện, tổng cả hai khoản lãi chậm trả tính đến ngày có đơn khởi kiện ông L tạm tính
15.000.000đồng, đồng thời phải trả lãi suất chậm trả của cả hai khoản tiền vay gốc
tính từ ngày tiếp theo của ngày nộp đơn khởi kiện cho đến khi bà H trả hết số tiền
còn nợ cho ông L theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, ông L yêu cầu H
phải thanh toán tiền lãi chậm trả cho ông L đối với khoản vay 10 triệu đồng tính t
ngày 18/10/2017 khoản vay 5.000.000đồng tính từ ngày 18/10/2018 cho đến ngày
xét xử thẩm sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi H trả hết số tiền còn nợ
cho ông L theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Đối với số tiền H vay của ông L hợp đồng vay
ngày 17/8/2017, trong hợp đồng thể hiện không tính lãi, thời hạn của hợp đồng
60 ngày; hợp đồng vay ngày 17/9/2018, trong hợp đồng cũng không thỏa thuận
về lãi, thời hạn vay 30 ngày. H xác định hợp đồng vay 10 triệu đồng ngày
17/8/2017 mặc trong hợp đồng không ghi thỏa thuận về lãi, nhưng hai bên
thỏa thuận miệng về lãi ngày, bà H phải thanh toán trả tiền lãi cho ông L mỗi ngày
3.000đ đã thanh toán trả lãi cho ông L đươc 08 tháng thì không tiếp tục trả lãi
nữa. Tuy nhên, bà H không xuất trình được tài liệu, chứng cứ nào chứng minh việc
H thanh toán trả tiền lãi ngày cho ông L được 08 tháng của hợp đồng vay ngày
17/8/2017 như H trình bày. Ông L xác định việc H trình bày đả trả lãi ngày
cho ông L là không đúng sự thật. Do đó không có căn cứ để xác định bà H đã thanh
toán lãi cho ông L trong 08 tháng của hợp đồng vay ngày 17/8/2017. Do đó xác
định 02 hợp đồng nêu trên đều là hợp đồng vay có kỳ hạn và không lãi suất.
Vì vậy, trong thời hạn của 02 hợp đồng nêu trên không phát sinh tiền lãi. Hết
thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng do bà H không thanh toán trả cho ông L được
số tiền vay gốc nào. Trong qtrình giải quyết vụ án đến ngày mở phiên tòa thẩm
các đương sự không yêu cầu áp dụng các quy định về thời hiệu nên H phải
chịu lãi suất chậm trả trên số nợ gốc đthanh toán trả cho ông L tính từ sau ngày
hết hạn thỏa thuận trong hợp đồng; cụ thể: Hợp đồng vay ngày 17/8/2017 H phải
thanh toán lãi chậm trả tính từ ngày18/10/2017; Hợp đồng vay ngày 17/9/2018
H phải thanh toán lãi chậm trả tính từ ngày 18/10/2018. Lãi suất chậm trả được xác
định theo quy định tại khoản 2 Điều 357 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
năm 2015 10%/1 năm. Do đó, bà H phải chịu lãi suất theo mức lãi suất quá hạn
10%/1 năm tương ứng với số tiền thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ theo
yêu cầu của ông L từ ngày 18/10/2017 (đối với hợp đồng vay 10 triệu) và từ ngày
18/10/2018 (đối với hợp đồng vay 5 triệu) đến ngày xét xử sơ thẩm. Số tiền lãi của
hợp đồng vay được xác định cụ thể là:
+ Hợp đồng vay ngày 17/8/2017: Số tiền gốc 10.000.000đ, lãi tính từ ngày
18/10/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm: 22/8/2024 82 tháng 04 ngày, số tiền lãi
{(10.000.000đ x 10% x 82 tháng : 12 = 6.833.333đ) + (10.000.000đ x 10% : 12 x
04 ngày : 30 = 11.111đ)}= 6.844.444đ (Sáu triệu tám trăm bốn mươi bn nghìn bốn
trăm bốn mươi bốn đồng).
+ Hợp đồng vay ngày 17/9/2018: Số tiền gốc 5.000.000đ, lãi tính từ ngày
18/10/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm: 22/8/2024 70 tháng 04 ngày, số tiền lãi
{(5.000.000đ x 10% x 70 tháng : 12 = 2.916.666đ) + (5.000.000đ x 10% : 12 x 04
ngày : 30 = 5.555đ)}= 2.922.221đ (Hai triệu chín trăm hai mươi hai nghìn hai trăm
hai mươi mốt đồng).
Số tiền lãi của cả hai hợp đồng là: 6.844.444đ + 2.922.221đ= 9.766.665đ, làm
tròn số là 9.766.700đ (Chín triệu bẩy trăm sáu mươi sáu nghìn bẩy trăm đồng).
Như vậy, số tiền bà H n nợ của ông L tiền vay gốc, tiền lãi quá hạn của hợp
đồng được xác định là: 9.766.700đ + 15.000.000đ= 24.766.700đ (Hai mươi bốn
triệu bẩy trăm sáu mươi sáu nghìn bẩy trăm đồng). Số tiền ông L cho bà H vay tài
sản của vợ chồng ông L L1, vậy cần buộc Thị H phải nghĩa vụ
thanh toán trả cho ông Đinh Triệu L và bà bà Phạm Thị L1.
[3]. Về án phí: Yêu cầu của ông Đinh Triệu L được chấp nhận, vậy ông
Đinh Triệu L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà Thị H phải chịu tiền án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4]. Vquyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 271, Điều 273 của B luật t tụng dân sự.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 275; 463, 466, 469; khoản 2 Điều 357; khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự; khoản 3 Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 271; Điều 273;
Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca ông Đinh Triệu L.
Buộc Thị H phải nghĩa vụ thanh toán trả ông Đinh Triệu L
Phạm Thị L1 số tiền còn nợ là: 24.766.700đ (Hai mươi bốn triệu bẩy trăm sáu mươi
sáu nghìn bẩy trăm đồng), trong đó tiền gốc là 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng),
tiền lãi là 9.766.700đ (Chín triệu bẩy trăm sáu mươi sáu nghìn bẩy trăm đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ván
phí, lệ phí Tòa án: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho Thị H, do bà H
người cao tuổi. Ông Đinh Triệu L không phải chịu án phí dân sthẩm; hoàn
trả lại ông Đinh Triệu L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 750.00(Bẩy trăm năm
mươi nghìn đồng) tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004988 ngày
13/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thế.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Báo cho đương sự mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
được tống đạt bản án vắng mặt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Bắc Giang
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Yên Thế;
- Các đương sự;
- Chi cục thi hành án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Toàn
Tải về
Bản án số 46/2024/DS-ST Bản án số 46/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/DS-ST Bản án số 46/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất