Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 45/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do tính tình không hợp, không hiểu nhau và vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi, chị Dung xác định tình cảm không còn và yêu cầu giải quyết việc ly hôn, nuôi con khi ly hôn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29 - 8 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Ông Trần Việt Hà
: Bà Trần Thị Bích Huề
Ông Lý Trung Hiếu
- Thư phiên tòa: Ông Trần Tiến Thành - Thư Tòa án nhân n huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên toà: Ông Lộc Hồng Điệp - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái xét xthẩm công khai vụ án thụ số 90/2024/TLST-HNGĐ ngày 28
tháng 5 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
53/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị D, sinh năm 2003.
Địa chỉ: Thôn K, xã M, huyện V, tỉnh Yên Bái, vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lý Ngc K - Tr
giúp viên pháp lý ca Trung tâm Trợ giúp pp lý n nưc tnh Yên Bái, mặt.
2. Bị đơn: Anh Đặng Văn S, sinh năm 2003.
Địa chỉ: Thôn K, xã M, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 15/4/2024, bản tự khai ngày 29/5/2024, nguyên đơn
chị Đặng Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đặng Văn S kết hôn ngày 05/6/2023, đăng ký
tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện V, tỉnh Yên Bái, vợ chồng kết hôn tự nguyện, có tìm
hiểu, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng mẹ đẻ anh anh S tại thôn K, M,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Vợ chồng chung sống với nhau được một tháng thì xảy
ra mâu thuẫn nhỏ nhưng giải quyết được, từ tháng 8/2023 vchồng phát sinh những
mâu thuẫn lớn hơn, nguyên nhân do anh S mải chơi không chịu tu chí làm ăn, thường
2
xuyên đi chơi sau đó về nhà chủ động gây sự chửi mắng súc phạm, đe dọa đánh chị.
Mâu thuẫn vchồng đã được mchồng bố mẹ đẻ ch khuyên bảo nhưng anh S
không thay đổi, chị không chịu đựng được cuộc sống nvậy nên tháng 3/2024 chị
cùng con bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị ở xã P, huyện V, tỉnh Yên Bái sinh sống. Sau đó anh
S một, hai lần đến đón chị cùng với con nhưng chị cho rằng anh S không thay đổi,
người nhà anh S không có ý kiến gì nên chị không quay về và cũng từ đó tình cảm vợ
chồng phai nhạt dần. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn anh S.
Vcon chung: Chị D và anh S một người con chung Đặng Thành K sinh
ngày 08/6/2023, hiện đang do chị nuôi dưỡng. Nay vợ chồng ly hôn chị nguyện
vọng được trực tiếp nuôi con yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con hàng tháng với
mức cấp dưỡng là 2.000.000 (Hai triệu) đồng/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
V tài sản chung và nợ chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết gì.
* Tại bản tự khai ngày 15/8/2024, bị đơn là anh Đặng Văn S trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Đặng Thị D kết hôn trên sở tự nguyện,
tìm hiểu đăng kết hôn ngày 05/6/2023 tại Ủy ban nhân dân P huyện V, tỉnh
Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống cùng gia đình anh S tại thôn K,
M, huyện V, tỉnh Yên Bái, thời gian đầu vchồng sống hạnh phúc, cho đến tháng
3/2024 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hiểu nhau, chị D
muốn về nhà ngoại nhưng do đường xá đi lại khó khăn nên anh S không đưa chị D
con về nhà ngoại được, do không kiềm chế được bản thân nên vợ chồng xảy ra xô sát.
Kể từ đó chị D về bên ngoại P, huyện V, tỉnh Yên Bái sinh sống cho đến nay.
Việc vợ chồng mâu thuẫn nguyên nhân do anh S chị D tính tình không hợp nhau
trong đời sống vợ chồng. Nay anh S xác định vẫn còn tình cảm với chị D mong
muốn vợ chồng về đoàn tụ. Nếu chị D vẫn kiên quyết ly hôn không thay đổi ý kiến thì
anh S theo ý kiến của chị D giải quyết ly hôn.
Vcon chung: Anh S chị D một người con chung Đặng Thành K sinh
ngày 08/6/2023, nếu chị D kiên quyết yêu cầu ly hôn thì anh S nhận trực tiếp nuôi con
không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.
V tài sản chung và nợ chung: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết gì.
* Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bầy luận cứ:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn c các điều 51, 56, 81, 82, 83, 107, 110, 116 và 117 Luật
Hôn nhân và gia đình xem xét chấp nhn yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị D xử cho
chị D được ly hôn với anh Đặng Văn S, giao cháu K cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng
buộc anh S phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 2.000.000đ/tháng đến khi cháu
Kiên đủ 18 tuổi.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, đã thực hiện đúng quy định
của pháp luật tố tụng về thẩm quyền thụ vụ án; về xác định cách của những
3
người tham gia ttụng; việc tiếp nhận tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp; thủ
tục cấp, tống đạt văn bản tố tụng; về thời hạn chuẩn bị xét xử; việc chuyển Quyết định
đưa vụ án ra xét xử và hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
+ Đối với nguyên đơn, chị Đặng Thị D đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố
tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đã có đơn xin xét xử vắng mặt.
+ Đối với bị đơn, anh Đặng Văn S đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đã bản tự khai đã đơn xin xét xử
vắng mặt.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1
Điều 56, các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị Đặng Thị D
được ly hôn anh Đặng Văn S; giao người con Đặng Thành K cho chị D trực tiếp
nuôi dưỡng; buộc anh S phải cấp dưỡng nuôi con là 2.000.000 (Hai triệu) đồng/tháng;
về tài sản do các đương sự không yêu cầun không đặt ra để giải quyết.
- Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật T
tụng dân sự; điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ pTòa án. ChD phải chịu 300.000
đồng án phí thẩm, anh S phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào c tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét, thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồngt xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Đặng Thị D yêu
cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn nuôi con đối với anh Đặng Văn S. Đây tranh
chấp về ly hôn, nuôi con. Anh S đăng thường trú tại thôn K, M, huyện V, tỉnh
Yên Bái nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt đầy đủ các văn
bản tố tụng cho các bên đương sự để các đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
mình đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải nhưng anh S không mặt để tham gia các phiên họp nên không tiến
hành hòa giải được, đồng thời chị D đề nghị Tòa án không tiếp tục hòa giải nữa, nên
Tòa án đã Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa thẩm, chị D, anh S đều
vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
4
vắng mặt chị D, anh S theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, điểm
a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Nội dung vụ án:
- Về quan hhôn nhân: Chị Đặng Thị D anh Đặng Văn S kết hôn ngày
05/6/2023 đăng tại Ủy ban nhân dân P, huyện V, tỉnh Yên Bái. Vợ chồng kết
hôn trên cơ sở tự nguyện, tìm hiểu, tại thời điểm kết hôn, chị D, anh S đều đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn,
chị D, anh S vsinh sống cùng gia đình anh S tại thôn K, M, huyện V. Trong quá
trình chung sống, vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn, tháng 3 năm 2024 chị D cùng với
người con chung của vợ chồng bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại thôn G, P, huyện V sinh
sống. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn anh S, còn anh S xác định tình cảm đối với chị D vẫn còn
mong muốn vchồng vđoàn tụ, nếu chị D kiên quyết ly hôn thì anh S cũng đồng ý
theo ý kiến của chị D. Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh S đến Tòa án để giải quyết
việc chị D xin ly hôn hòa giải nhưng anh S không đến Tòa án, như vậy anh S
không quan tâm đến việc vợ chồng đoàn tụ hay ly hôn. Xét tình trạng hôn nhân giữa
chị D anh S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị D đối
với anh S. Xử cho chị D được lyn anh S.
- Về con chung: Chị D và anh S có một người con chung là Đặng Thành K sinh
ngày 08 tháng 6 năm 2023 hiện đang do chị D trực tiếp nuôi dưỡng. Nay vợ chồng ly
hôn, chị D, anh S đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con. Xét nguyện vọng nuôi
con của chD, anh S đều chính đáng, nhưng do cháu K còn nhỏ, dưới 36 tháng tuổi
nên cần giao cháu K cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, chị D
yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng, xét yêu cầu này của chị D
phù hợp với quy định của pháp luật khả năng của anh S, n cần buộc anh S phải
có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con hàng tháng với mức cấp dưỡng 2.000.000
đồng/tháng, kể từ tháng 9/2024 cho đến khi con đủ 18 tuổi.
- V tài sản chung nợ chung: Chị D, anh S đều không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Chị D phi chịu án phí n sự thẩm về lyn, anh S phi chu án
phí về cp ỡng theo quy đnh của pp lut.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn tại phiên tòa căn cứ phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 57, 81, 82, 83, 107,
110, 116 Điều 117 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 357 Điều 468 của Bộ
luật n sự; Điều 147, 271 và Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự; điểm a khoản 5,
điểm a khoản 6 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 m
2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Xử cho chị Đặng Thị D được ly hôn anh Đặng Văn S.
2. Về con chung:
Giao người con Đặng Thành K sinh ngày 08 tháng 6 năm 2023 cho chị Đng
Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c, go dc.
Anh Đặng n S trách nhiệm cấp ỡng nuôi con hàng tng với mức cấp
ỡng 2.000.000 (Hai triệu) đồng/tháng, kể từ tng 9/2024 cho đến khi con đủ 18
tuổi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi xuất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc tm nom, chăm c, nuôi ỡng, giáo dc
con.
3. Về án phí: Chị Đặng Thị D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí
dân sự thẩm về ly n, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2024/0000031 ngày 28 tháng 5 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái, xác nhận chị D đã nộp đủ án phí; anh Đặng Văn S phải chịu
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng.
4. Về quyền kháng cáo:
Chị D, anh S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
   



Lu

Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Văn Yên;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Chi cục THADS huyện Văn Yên;
- UBND xã P, huyện V;
- Các đương sự (Chị D, anh S);
- Lưu hồ sơ vụ án, TA.
Trần Việt Hà
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất