Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 45/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 45/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Hưng (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 45/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Ph tranh chấp hụi với ông V, bà H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH HƯNG
TỈNH LONG AN
Bản án số: 45/2024/DS-ST
Ngày: 30-8-2024
V/v“Tranh chấp về hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Yến Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Ngô Viết Tuân
Ông Huỳnh Hoàng Lam.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trọng Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Hưng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Hưng tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Hồng Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 17/2024/TLST-
DS ngày 17 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp về hụi” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 45/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 7 năm 2024 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P (C), sinh năm 1984. Địa chỉ: Ấp X, xã
V, huyện V, tỉnh Long An. Có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn V1, sinh năm 1978 và bà Phạm Thị H, sinh
năm 1977. Cùng địa chỉ: Ấp X, xã V, huyện V, tỉnh Long An. Ông V1 có mặt;
bà H vắng mặt.
Người làm chứng:
Bà Đường Thị Ngọc T, sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp X, xã V, huyện V,
tỉnh Long An. Có mặt.
Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1966. Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn V, huyện
V, tỉnh Long An. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Nguyễn Văn P trình bày:
2
Năm 2019 - 2020, ông P có tham gia 02 dây hụi vụ do bà Phạm Thị H làm
đầu thảo, hụi đang hoạt động bình thường thì bà H tự ý ngưng khui hụi nên ông
P khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 liên đới trả lại tiền
hụi đã đóng, cụ thể:
Dây hụi quý 5.000.000 đồng, bắt đầu mở hụi ngày mùng 1/9/2021, 01
năm khui 04 lần, 03 tháng khui 1 lần, gồm có 16 phần, ông P tham gia 01 phần,
tên trong danh sách hụi là C (là tên thường gọi của ông P), đóng hụi được 08 lần
với số tiền 26.750.000 đồng. Cụ thể: Lần 1 đóng ngày 01/9/2021 số tiền
3.050.000đồng; Lần 2 đóng ngày 01/12/2021 số tiền 3.400.000đồng; Lần 3 đóng
ngày 01/3/2022 số tiền 3.200.000đồng; Lần 4 đóng ngày 01/6/2022 với số tiền
3.500.000đồng; Lần 5 đóng ngày 01/9/2022 với số tiền 3.500.000đồng; Lần 6
đóng ngày 01/12/2022 với số tiền 3.300.000đồng; Lần 7 đóng ngày 01/3/2023
với số tiền 3.400.000đồng; Lần 8 đóng ngày 01/6/2023 với số tiền
3.400.000đồng.
Dây hụi vụ 10.000.000 đồng, 01 năm khui 02 lần (đông xuân khoảng
tháng 02 âm lịch và hè thu khoảng tháng 5, tháng 6 âm lịch), bắt đầu khui vụ
đông xuân 2023, gồm có 12 phần, tên trong danh sách là P, đóng hụi được 02
lần với số tiền 11.000.000 đồng. Cụ thể: Lần 1 đóng vào đông xuân 2023 với số
tiền 5.800.000đồng; Lần 2 đóng vào hè thu 2023 với số tiền 5.200.000đồng.
Ông P yêu cầu bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 có nghĩa vụ liên
đới trả lại tiền hụi ông đã đóng là số tiền 37.750.000đồng, không yêu cầu tiền
lãi.
Ông Nguyễn Văn V1 trình bày: Ông V1 với bà H là vợ chồng hợp pháp.
Ông V1 biết bà H có mở nhiều dây hụi có nhiều người tham gia, bà H có sổ hụi
theo dõi các dây hụi và ông V1 đã nộp cho Tòa án trong quá trình các hụi viên
khởi kiện. Ông P là em ruột của ông V1, trước yêu cầu của ông P, ông V1 xác
nhận ông P có tham gia 02 dây hụi như ông P trình bày. Nay ông V1 đồng ý liên
đới cùng bà H trả lại cho ông P tiền hụi đã đóng số tiền 37.750.000đồng.
Bà Phạm Thị H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không thể
hiện ý kiến trước yêu cầu theo đơn khởi kiện của ông P.
Bà Đường Thị Ngọc T trình bày: Bà T có tham gia nhiều dây hụi do bà H
làm đầu thảo. Bà T xác nhận ông P có tham gia chung với bà dây hụi vụ
10.000.000 đồng khui vụ đông xuân 2023, dây hụi này hụi viên đã đóng cho bà
H 02 lần với số tiền 11.000.000 đồng.
Bà Nguyễn Thị Đ trình bày: Bà Đ có tham gia dây hụi quý 5.000.000
đồng khui ngày 01/9/2021 do bà Phạm Thị H làm đầu thảo cùng với ông P, hụi
có 16 phần, hụi viên đã đóng tiền hụi cho bà H 08 lần với tổng số tiền là
26.750.000đồng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Hưng:
Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với đương sự: Nguyên đơn và bị đơn ông
3
Nguyễn Văn V1 đã chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 và 72 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Phạm Thị H chưa chấp hành đúng quy định tại Điều
70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/01/2024, ông Nguyễn Văn P yêu cầu ông
Nguyễn Văn V1 và bà Phạm Thị H trả số tiền hụi ông đã đóng cho 02 dây hụi là
38.750.000 đồng. Không yêu cầu lãi suất. Tại biên bản ghi lời khai ngày
17/6/2024, ông P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện nhưng có điều chỉnh lại số
tiền: yêu cầu ông V1, bà H trả số tiền 37.750.000 đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Văn V1 đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn
bà Phạm Thị H vắng mặt không lý do, không thể hiện ý kiến.
Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc ông V1, bà H trả tổng số tiến cho 02
dây hụi là 37.750.000 đồng, thấy rằng ông P cung cấp được tài liệu chứng cứ
chứng minh ông có tham gia 02 dây hụi do bà H làm đầu thảo. Đối với dây hụi
quý 5.000.000 đồng, bắt đầu mở hụi ngày mùng 1/9/2021 ông P đã đóng hụi cho
bà H được được 08 lần với số tiền 26.750.000 đồng; Đối với Dây hụi
10.000.000đ bắt đầu khui vụ đông xuân năm 2023 ông P đã đóng hụi cho bà H
được 02 lần với số tiền 11.000.000đồng. Lời trình bày và yêu cầu của ông P
được ông V1 và bà T, bà Đ xác nhận đúng sự thật.
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì cách thức tham gia hụi do bà Phạm
Thị H làm thảo hụi không lập thành văn bản, khi bỏ thăm hốt hụi, đóng hụi cũng
không có ký tên; bà H chỉ lập danh sách thành viên tham gia dây hụi và thông
báo đến các hụi viên về số lượng thành viên tham gia, số phần trong dây hụi, số
tiền cần đóng, các hụi viên không cần trực tiếp tham gia bỏ hụi với nhau mà tất
cả các thông tin đều do bà H điện thoại thông báo. Đối chiếu sổ hụi do bà H, T
lập và lời trình bày của các người làm chứng (bà T, Đ) cùng tham gia chung các
dây hụi với nguyên đơn nhận thấy lời trình bày của nguyên đơn là phù hợp, có
căn cứ chấp nhận.
Về nghĩa vụ liên đới của ông Nguyễn Văn V1: Ông V1 là chồng bà H,
thời gian bà H làm chủ thảo hụi thì giữa ông V1 và bà H vẫn còn là hôn nhân
hợp pháp. Việc bà H làm thảo hụi ông V1 có biết và ông cũng biết ông Đ1 có
tham gia hụi do vợ ông làm đầu thảo. Trước yêu cầu của nguyên đơn, ông V1
đồng ý cùng bà H trả nợ nên yêu cầu của nguyên đơn buộc ông V1 trả nợ cùng
bà H là có căn cứ chấp nhận.
Từ phân tích trên căn cứ Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a
Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 288, 471 của
BLDS năm 2015; Điều 27 Luật HNGĐ; Nghị đinh 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường đề nghị: Chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác
định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hụi”. Bị đơn Nguyễn Văn V1 và bà
Phạm Thị H cư trú tại ấp X, xã V, huyện V nên căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân
dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Bị đơn bà Phạm Thị H đã được triệu
tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên căn
cứ quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt là
đúng quy định của pháp luật.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án ông ông Nguyễn
Văn P yêu cầu ông Nguyễn Văn V1 và bà Phạm Thị H có nghĩa vu liên đới trả
lại số tiền hụi ông đã đóng cho 02 dây hụi là 38.750.000 đồng. Không yêu cầu
lãi suất. Sau khi đối chiếu các tài liệu, chứng cứ khác ông P yêu cầu ông V1, bà
H trả số tiền 37.750.000 đồng. Xét thấy, việc ông P có thay đổi một phần yêu
cầu khởi kiện nhưng vẫn nằm trong giới hạn đơn khởi kiện ban đầu nên được
chấp nhận.
[3.2] Ông Nguyễn Văn P khởi kiện yêu cầu bà H và ông V1 trả lại tiền hụi
đã đóng của 02 dây hụi và cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu
cầu khởi kiện của mình gồm danh sách hụi, bảng kê số tiền hụi đã đóng, phù
hợp với sổ hụi của bà H, lời khai người làm chứng cũng như sự thừa nhận của
ông Nguyễn Văn V1. Theo đó thể hiện số tiền hụi ông Nguyễn Văn P có tham
gia dây hụi quý 5.000.000 đồng và dây hụi vụ 10.000.000 đồng, đã đóng cho bà
Phạm Thị H tổng số tiền là 37.750.000 đồng là có thật.
[3.3] Xét thấy, việc tổ chức chơi hụi chỉ theo tập quán ở địa phương và
dựa vào niềm tin, việc tham gia hụi, giao tiền đóng hụi không thể hiện bằng biên
nhận hay văn bản rõ ràng mà chỉ nói miệng với nhau hoặc tự ghi sổ theo dõi, tuy
nhiên số tiền hụi nguyên đơn đã đóng cho bà H là phù hợp với các tài liệu,
chứng cứ khác có trong hồ sơ, bà H là đầu thảo tự ý ngưng khui hụi nên hụi viên
yêu cầu trả lại tiền hụi đã đóng là có căn cứ nên chấp nhận.
[3.4] Về thực hiện nghĩa vụ liên đới: Do bà H và ông V1 là vợ chồng hợp
pháp, có đăng ký kết hôn, quá trình bà H làm đầu thảo nhiều dây hụi thì ông V1
đều biết và bà H sử dụng tiền hoa hồng của chủ thảo để phục vụ nhu cầu thiết
yếu trong gia đình nên việc nguyên đơn yêu cầu ông V1 có nghĩa vụ liên đới
cùng bà H trả lại tiền hụi là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 27 Luật Hôn
nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3.5] Về tiền lãi: Do ông P không yêu cầu về tiền lãi nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
5
[4] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của của
nguyên đơn là có căn cứ phù hợp với quy định tại các điều 471 Bộ luật Dân sự,
Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị Định 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu, phường; nên được chấp
nhận toàn bộ.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì bị
đơn phải chịu án phí có giá ngạch đối với số tiền phải trả cho nguyên đơn.
Nguyên đơn được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, các điều 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Các điều
357, 468 và 471 Bộ luật Dân sự; Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị Định
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu,
phường; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc Tranh
chấp về hụi với bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1.
Buộc bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 có nghĩa vụ liên đới trả cho
ông Nguyễn Văn P số tiền là 37.750.000 đồng (ba mươi bảy triệu bảy trăm năm
mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của nguyên đơn, nếu bị đơn chậm
trả tiền cho nguyên đơn thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả. Lãi suất phát
sinh do chậm trả tiền được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự là 10%/năm.
2. Về án phí:
Buộc bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Văn V1 phải liên đới chịu 1.888.000
đồng (đã làm tròn) tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.
Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn P 969.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng theo biên lai thu tiền số
0002440 ngày 17/01/2024.
Báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại
phiên tòa thì có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

6
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND,VKSND Tỉnh Long An;
- VKSND huyện Vĩnh Hưng;
- Chi cục THADS/H Vĩnh Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Thị Yến Linh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 96/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm