Bản án số 447/2018/HNGĐ-ST ngày 29/09/2018 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 447/2018/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 447/2018/HNGĐ-ST ngày 29/09/2018 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 447/2018/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2018
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ GẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 447/2018/HN-ST
Ngày: 29/8/2018
V/v tranh chấp “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO - TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng.
Các Hội thẩm nhân nhân dân: 1. Ông Ngô Minh Ngọc;
2. Lê Thị Ngọc Ánh;
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Thơ Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Minh Thanh- Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét x
thẩm vụ án thụ số 331/2018/TLST-HN ngày 29 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp
“Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 129/2018/QĐXXST-HN ngày 07
tháng 8 năm 2018 Quyết định hoãn phiên tòa số 135/2018/QĐST–HNGĐ ngày 20
tháng 8 năm 2018 gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Thanh V, sinh năm 1984 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp P, xã K, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Hàn Thị N, sinh năm 1984 (vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp P, K, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn ly hôn, bản tự khai biên bản hòa giải, nguyên đơn anh Phạm
Thanh V trình bày: Anh chị Hàn Thị N tự nguyện chung sống với nhau vào năm
2003, tổ chức đám cưới, có đăng kết hôn được Uỷ ban nhân dân K, huyện C
cấp giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày 16/02/2004. Thời gian đầu vợ chồng anh chị
sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị thường
xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm sống. Anh chị đã nhiều lần m cách giải quyết mâu
thuẫn nhưng vẫn không hàn gắn được nên anh chị đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay
anh V nhận thấy hôn nhân không thể kéo dài, không còn khả năng hàn gắn, tình cảm
không còn nên anh u cầu được ly hôn với chị N.
2
Về con chung: 03 con chung tên Phạm Thị Thanh H, sinh ngày 30/01/2004;
Phạm Thị Thanh T, sinh ngày 22/9/2008 Phạm Thị Thanh M, sinh ngày 28/9/2016
hiện đang do chị N nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh đồng ý để chị N tiếp tục nuôi dưỡng 03
con chung, anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 700.000đồng/con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
V nợ chung: Không có.
* Theo bản tự khai bị đơn chị Hàn Thị N trình bày: Chị thống nhất với trình bày
của anh V về quá trình hôn nhân, nguyên nhân ly hôn là do anh V tự ý bỏ đi. Nay chị và
anh V không còn khả năng hàn gắn nên chị đồng ý ly hôn với anh V.
Về con chung: 03 con chung nanh V trình bày. Khi ly hôn, chị yêu cầu
được nuôi dưỡng 03 con chung, chị yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng
700.000đồng/con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
* Tại phiên tòa, anh Phạm Thanh V vẫn giữ y yêu cầu khởi kiện cho anh được
ly hôn với chị Hàn Thị N. Về con chung: Anh V đồng ý để 03 con chung tên Phạm Thị
Thanh H, sinh ngày 30/01/2004; Phạm Thị Thanh T, sinh ngày 22/9/2008 Phạm Thị
Thanh M, sinh ngày 28/9/2016 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh tự nguyện cấp dưỡng
nuôi con chung mỗi tháng 700.000đồng/con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Anh V trình bày không có.
* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát: Việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đúng theo quy định
pháp luật; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn từ khi thụ vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân anh V và chị N mâu thuẩn trầm trọng,
đồng thời chị N ý kiến đồng ý ly hôn với anh V nên đề nghị Hội đồng xét x chấp
nhận cho anh V ly hôn với chị N.
+ Về con chung: Con chung tên Phạm Thị Thanh H, sinh ngày 30/01/2004;
Phạm Thị Thanh T, sinh ngày 22/9/2008 Phạm Thị Thanh M, sinh ngày 28/9/2016
hiện đang do chị N nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh V đồng ý để chị N tiếp tục nuôi dưỡng
03 con chung, đồng thời cháu H và cháu T có nguyện vọng muốn sống với chị N nên cần
tiếp tục giao cháu H, cháu T cháu M cho chị N nuôi dưỡng. Anh V tự nguyện cấp
dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 700.000đồng/con chung.
+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử xét thấy:
[1] Căn cứ vào yêu cầu của anh Phạm Thanh V vviệc tranh chấp “ly hôn” với
chị Hàn Thị N hộ khẩu thường trú tại ấp P, K, huyện C, tỉnh Tiền Giang thuộc
trường hợp được qui định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36 của Bộ
luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ
Gạo.
[2] Vhôn nhân: Anh V chị N xác lập hôn nhân vào năm 2003, đăng
kết hôn được Uỷ ban nhân dân K, huyện C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày
16/02/2004. Thời gian đầu vợ chồng anh chị sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm sống.
Anh chị đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng vẫn không hàn gắn được nên
anh chị đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Xét thấy, anh V chị N từ lúc phát sinh u
thuẫn đến nay không thể giải quyết, hàn gắn tình cảm vợ chồng anh chị sống ly thân
từ năm 2016 nên mục đích hôn nhân không đạt được. Đồng thời, quá trình giải quyết vụ
án Tòa án đã nhiều lần triệu tập chị N nhưng chị vẫn không đến tham dphiên tòa, mặt
khác chị N có văn bản trình bày ý kiến đồng ý ly hôn với anh V. Sự tự nguyện thuận tình
ly hôn giữa anh V và chị N phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi
nhận.
[3] Về con chung: Từ lúc anh V chị N ly thân với nhau, cháu Phạm Thị
Thanh H, sinh ngày 30/01/2004; Phạm Thị Thanh T, sinh ngày 22/9/2008 Phạm Thị
Thanh M, sinh ngày 28/9/2016 do chị N nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chN yêu cầu được
tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung và anh V đồng ý. Để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển
tâm sinh của các cháu, đồng thời cháu H cháu T nguyện vọng muốn sống với
chị N nên cần tiếp tục giao cháu H, cháu T và cháu M cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi
tháng 700.000đồng/con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Về tài sản chung: Anh V trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Vnợ chung: Anh V trình bày không nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[6] Đối với chị Hàn Thị N vắng mặt tại tòa không do, Tòa án đã tiến hành
tống đạt các văn bản tố tụng theo qui định của pháp luật nhưng chị N vẫn vắng mặt nên
áp dụng khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt
đối với chị N.
Từ những nhận định trên ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát
biểu quan điểm là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36; khoản 2 Điều
227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014.
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về áp dụng án phí, lệ phí.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Thanh V.
1/ Về tình cảm: Anh Phạm Thanh V và chị Hàn Thị N thuận tình ly hôn.
2/ Về con chung: Ghi nhận việc anh V đồng ý giao 03 con chung tên Phạm Thị
Thanh H, sinh ngày 30/01/2004; Phạm Thị Thanh T, sinh ngày 22/9/2008 Phạm Thị
Thanh M, sinh ngày 28/9/2016 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Ghi nhận việc anh V tự nguyện cấp dưỡng nuôi 03 con chung
mỗi tháng 700.000đồng/con chung.
3/ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4/ Về nợ chung: Không có.
5/ Về án phí: Anh Phạm Thanh V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
thẩm 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung nhưng được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng theo biên lai số 0014792 ngày 28/6/2018 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang nên anh V phải nộp tiếp 300.000
đồng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm, các đương sự quyền
kháng o bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự
phúc thẩm. Chị Hàn Thị N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui
định các điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND Tỉnh TG;
-VKSNDHCG-TG
-Chi cục THADSHCG; (Đã ký)
-Những người tham gia tố tụng;
-Lưu.
Nguyễn Thị Ánh Hồng
Tải về
Bản án số 447/2018/HNGĐ-ST Bản án số 447/2018/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất