Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST. ngày 22/09/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-ST.

Tên Bản án: Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST. ngày 22/09/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 44/2024/HNGĐ-ST.
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Q yêu cầu ly hôn và giải quyết việc nuôi con chung với anh C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số:44/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 22 9 2024.
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Phạm Mỹ Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Hải.
2. Ông Trịnh Văn Hưng.
Thư phiên toà: Đặng Thị Thanh Huyền - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Khánh, kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 9 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương xét xử sơ thẩm C khai vụ án thụ lý số 161/2024/TLST-HNGĐ ngày
03 tháng 6 năm 2024 v việc Ly hôn, tranh chấp nuôi contheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 42/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa s44/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Th Q , sinh năm 1990; Địa chỉ: Thôn A, xã AT,
huyện TK, tỉnh Hải Dương.
- B đơn: Anh Đỗ Văn C , sinh năm 1984; Địa chỉ: Thôn A, AT, huyện T
K, tỉnh Hải Dương.
(ChQ anh C vắng mặt.)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các i liệu khác trong hồ sơ, nguyên đơn, chi ̣
ThQ trình bày: Chị anh Đỗ Văn C tự nguyện kết hôn năm 2009,
đăng ký kết hôn, được UBND AT, huyện TK, tỉnh Hải ơng tổ chức đăng
cấp giấy chứng nhận kết n ngày 24/4/2009. Sau kết hôn, vợ chồng chị
sống gia đình anh C tại địa phương được một thời gian vchồng vào trong
tỉnh Đắk Nông sinh sống, làm ăn. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được thời
2
gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, không chia sẻ được với nhau. Vợ chồng không tập trung kinh tế dẫn
đến bất hòa, cãi vã, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt. Mâu thuẫn vợ chồng đỉnh
điểm nên tcuối năm 2011, chị vnhà mẹ đẻ thôn K, VA, huyện VB,
thành phố Hải Phòng sống ly thân với anh C cho đến nay. Nay nhận thy tình
cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể đoàn tụ để chung sống nên chị Q
đề nghị Tòa án giải quyết cho ch được ly hôn với anh C .
Về con chung: Chị Q anh C 01 con chung cháu Đỗ Thị Hoàng
A , sinh ngày 12/4/2010. Hiện đang sống ng với anh C . Chị Q thống nhất
anh C chăm sóc, nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi. Về việc
cấp dưỡng nuôi con, chị đồng ý theo yêu cầu của anh C .
Về tài sản chung nợ chung, tài sản riêng, nợ riêng: Hai vợ chồng tự
thỏa thuận nên chQ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tkhai ngày 10/8/2024, anh Đỗ Văn C thể hiện quan điểm anh
đồng ý ly hôn với chị Q . Anh chị Q 01 con chung như chị Q trình bày,
con chung hiện nay đang sống cùng với anh. Anh C đề nghị Tòa án giải quyết
vắng mặt anh trong quá trình giải quyết vụ án xét xử vắng mặt anh do anh
bận C việc làm ăn, không thể về tham gia tố tụng phiên tòa. Đồng thời anh
cũng đề nghị Tòa án giao các văn bản ttụng cho người thân của anh để người
thân thông tin đến anh cho anh biết.
Kết quả làm việc với Ủy ban nhân dân c đoàn thể xã AT, trưng
thôn A đều cung cp: Anh Đỗ Văn C và chị Vũ Thị Q có đăng ký tại UBND xã
AT, huyện TK vào ngày 24/4/2009. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sống cùng b
mẹ anh C thôn A, AT, huyện TK, tỉnh Hải Dương. Cuộc sống vợ chồng
hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không chia sđược với nhau, vợ chồng
không tập trung kinh tế. Vợ chồng mâu thuẫn nên chị Q đã bỏ về nhà mẹ đẻ,
không chung sống với nhau từ năm 2011 cho đến nay. Anh C chị Q 01
con chung Đỗ Thị Hoàng A , sinh ngày 12/4/2010, hiện nay cháu Hoàng A
với anh C . Nay chị Q xin ly hôn giải quyết việc nuôi con chung với anh C
thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nguyễn ThM (mẹ đẻ chị ThQ ) văn bản cung cấp thông tin
thể hiện: Chị Q kết hôn với anh C từ năm 2009 đã với nhau một con
chung cháu Đỗ Thị Hoàng A sinh ngày 12/4/2010. Sau một thời gian chung
sống hai v chồng thường xảy ra mâu thuẫn và xát. Hai bên gia đình đã
nhiều lần khuyên can hòa giải nhưng không thành nên chị Q đã bỏ về nhà
sống cùng bà Mát từ tháng 11/2011 đến hiện tại.
Kết quả làm việc với ông Đỗ Xuân L (bố đanh Đỗ Văn C ) thể hiện:
Anh C chị Q tự nguyện đăng kết hôn tại UBND AT, huyện TK vào
ngày 24/4/2009. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị sống với ông Lánh một thời
gian ngắn sau đó vào trong tỉnh Đắk Nông sinh sống, làm ăn. Vài năm sau, do
vợ chồng mâu thuẫn nên chQ bvề nhà mẹ đẻ sống. Thời gian chị Q bỏ về
3
nhà mẹ đẻ thì gia đình ông L sang đón chQ về nhà sống nhưng chỉ được vài
tháng sau đó chị Q lại bỏ về nhà mẹ đẻ. Từ năm 2011, Chị Q anh C đã
không chung sống với nhau cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Nay
chị Q xin ly hôn anh C , đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Anh C chị Q 01 con chung Đỗ Thị Hoàng A , sinh ngày 12/4/2010,
hiện nay cháu A đang với anh C . Trường hợp Tòa án giao con chung cho anh
C chăm sóc nuôi dưỡng thì gia đình ông hỗ trợ anh C trong việc chăm sóc nuôi
dưỡng cháu.
Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn, đã được triệu tập hợp lệ và đều
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đi din Vin kim sát nhân dân huyn T K tham gia phiên toà phát biu
v vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hi đồng xét xử, Thư
phn a và ca nhng người tham gia t tng đến trưc thời điểm Hội đồng t
x ngh án đề ngh Hi đồng t x: Áp dụng Điều 51, Điều 56; Điu 81, 82,
83 Luật n nhân gia đình; điểm b khon 2 Điều 227, Điều 228; Điều 147 B
lut t tng dân s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
U ban Thường v Quc hi v ... án p l phí Tán. Chp nhn u cu
khi kin ca nguyên đơn, x cho ch Q đưc ly hôn vi anh C ; Giao con chung
Đỗ Thị Hoàng A sinh ngày 12/4/2010 cho anh C đưc trc tiếp cm sóc, nuôi
ng giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tui; Ch Q có quyền, nga vụ
thăm nom, chăm c con chung, không ai đưc cn tr. V i sn chung, vay n
chung: Ch Q không u cu n không xem xét, gii quyết. Ch Q phi chu
300.000 đồng án phí ly n thẩm;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về th tục tố tụng: Chị Thị Q anh Đỗ Văn C đã được tòa án
triệu tập hợp lệ, đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, Căn cứ khoản 1
Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt đối với các đương sự tại phiên tòa.
[2] Về hôn nhân: Chị Thị Q anh Đỗ Văn C tự nguyện kết hôn, có
đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân AT, huyện TK, tỉnh Hải Dương
cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/4/2009 nên hôn nhân giữa chị Q và anh C
hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng mâu thuẫn nên
chị Q yêu cầu ly hôn với anh C . n cứ vào lời trình bày của chị Q biên
bản xác minh tại địa phương, lời trình bày của ông L (bđ của anh C ) lời
trình bày của M (mẹ đchị Q ) cho thấy nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Q
anh C do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau trong tính
cách, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng không n chung sống
với nhau từ năm 2011, mỗi người cuộc sống riêng. Đối với anh C , mặc
vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nhưng anh C biết việc chQ yêu cầu
ly hôn với anh, Tòa án đang giải quyết anh C cũng ý kiến đồng ý ly hôn
4
với chị Q . Qua đó cho thấy nh trạng hôn nhân giữa chị Q anh C đã mâu
thuẫn trầm trọng, chị Q anh C không còn mong muốn tiếp tục cùng nhau
chung sống, vun đắp xây dựng gia đình, mục đích hôn nhân giữa anh, ch
không đạt được nên căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Q , xử cho chị Q được ly hôn với anh C
.
[3] Về con chung: ChQ anh C 01 con chung cháu Đỗ Thị
Hoàng A , sinh ngày 12/4/2010. Hiện cháu Hoàng A đang với anh C . Chị Q
đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của cháu. Xét trong quá trình giải
quyết vụ án, chQ cung cấp đơn đnghị của cháu Hoàng A thể hiện cháu
nguyện vọng muốn sống ng với bố là anh Đỗ Văn C . Tại phiên tòa, chị Q
cũng thống nhất việc anh Đỗ Văn C trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu A.
Tuy anh C vắng mặt, không thể hiện quan điểm của anh về việc nuôi dưỡng
chăm sóc con chung nhưng xét thấy hiện nay, cháu Hoàng A đang sống ổn định
cùng với anh C nguyện vọng muốn sống với anh C . Do đó, để đảm bảo
cuộc sống ổn định sự phát toàn diện của con chung, Hội đồng xét xử căn cứ
vào Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, tiếp tục giao cháu Đỗ Thị
Hoàng A cho anh Đỗ Văn C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho
đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con, anh C không yêu cầu
về cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung nợ chung: Chị Thị Q không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không phải giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Vũ Thị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân
gia đình theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về ……án phí lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐNH:
Căn cứ Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238
Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về ……án phí lệ phí Tòa án.
[1] Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Thị Q . Xử cho chị
Thị Q được ly hôn với anh Đỗ Văn C .
[2] Về con chung: Tiếp tục giao con chung tên Đỗ Thị Hoàng A , sinh
ngày 12/4/2010 cho anh Đỗ Văn C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tui) (con chung đang sống cùng
với anh C ). Chị Thị Q quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung,
không ai được cản trở.
5
[3] Về án phí: Ch Thị Q phi chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân s thẩm ly hôn, được đối tr 300.00ng (Ba trăm nghìn
đồng) tm ng án phí ch đã np theo biên lai s 0005582 ngày 03 tháng 6
năm 2024 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn T K, tnh Hải Dương.
[4] Về quyền kháng cáo của đương sự: Chị Thị Q anh Đỗ Văn C
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết C khai theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyn T K;
- Chi cc THA dân s huyn T K;
- UBND xã AT, huyn T K;
- Các đương sự;
- u: H sơ vụ án, VP;
I THM NHÂN DÂN
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
Phm M Như
Tải về
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST. Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST. Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất