Bản án số 44/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 44/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea Kar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 44/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Trần Văn Q khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn Đ, bà Nguyễn Thị P trả tiền nợ 100.000.000đ và lãi suất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐĂK LĂK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Trí Lý.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lê Khắc Dũng và Ông Y Nik Ê Ban.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Xuân Quyết – Thư ký Tòa án Tòa án nhân
dân huyện EaKar, tỉnh Đăk Lăk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk tham gia
phiên tòa: Ông Dương Minh Xuân – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ea Kar xét xử
sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 138/2024/TLST – DS, ngày 03 tháng 06
năm 2024, về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”; theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 53/2024/QĐXXST-DS, ngày 06 tháng 8 năm 2023. Giữa các đương
sự:
* Nguyên đơn: Ông Trần Văn Q, sinh năm 1960.
Trú tại: Thôn 07, xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê B, sinh năm 1977. Trú tại: Số 50,
đường N, TT. E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. (có mặt)
* Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1975 và ông Đỗ Văn Đ, sinh năm
1972. Trú tại: Thôn 07, xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nội dung đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lê B trình bày:
Xuất phát từ việc mua bán cám, nên ngày 28/11/2021 ông Đ bà Ph xác lập
giấy vay của ông Q 100.000.000 đồng, mục đích chăn nuôi, thỏa thuận lãi suất
1,2%/tháng. Thời hạn vay 01 năm, đến ngày 28/11/2022 trả gốc và lãi. Tuy nhiên,
từ ngày 28/11/2022 đến nay gia đình ông Đ bà P không thanh toán số tiền trên
cho ông Q, ông Q cũng đã yêu cầu trả nợ nhưng không được buộc phải khởi kiện.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EAKAR
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 44/2024/DSST
Ngày 20 - 8 - 2024
“V/v: Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Việc bà P, ông Đ cho rằng đã trả 100.000.000 đồng tiền vay thì đề nghị
cung cấp tài liệu chứng minh đã trả, không thừa nhận nội dung trình bày của bị
đơn cho rằng đã trả 100.000.000 đồng.
Nguyên đơn đề nghị buộc ông Đ bà P trả tiền gốc 100.000.000 đồng, cùng
với lãi suất trong hạn và lãi quá hạn, không yêu cầu tính lãi của lãi chậm trả.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị P trình bày: Tôi xác định, khoản vay
100.000.000 đồng trong giấy vay ngày 28/11/2021 là khoản nợ cám trước đó, các
bên thỏa thuận chuyển sang khoản nợ tiền vay để nhằm mục đích trả lãi cho ông
Q. Tuy nhiên, tôi xác định trong năm 2023 (không nhớ rõ ngày tháng trả) vợ chồng
tôi có trả cho ông Q 100.000.000 đồng nhưng do là chỗ họ hàng thân thiết nên
không lập giấy tờ giao tiền và chưa trả lãi của khoản vay 100 triệu đồng từ ngày
vay cho tới nay, mới trả gốc.
Đối với lời trình bày là trả 100.000.000 đồng vào ngày 10/01/2023 là không
chính xác, hiện nay tôi xác định có trả 100 triệu vào năm 2023 nhưng không nhớ
ngày tháng. Do đó, số tiền khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu là không đúng, nên
tôi không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Bị đơn ông Đỗ Văn Đ trình bày: Tôi xác định, về số nợ, ngày vay
100.000.000 đồng trong giấy vay ngày 28/11/2021 là khoản nợ cám trước đó, các
bên chuyển sang khoản nợ tiền vay để nhằm mục đích trả lãi cho ông Q. Tuy
nhiên, hiện nay vợ chồng chúng tôi đã trả nợ 100.000.000 đồng. Do đó, số tiền
khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu là không đúng, nên tôi không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của người tham
gia tố tụng: Các đương sự đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71, 72 và
86 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự
năm 2015; việc nguyên đơn khởi kiện đối với bị đơn là có căn cứ, nên đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Nguyễn
Thị P, ông Đỗ Văn Đ có trách nhiệm trả cho ông Trần Văn Q 100.000.000 đồng,
buộc trả lãi trong hạn và lãi quá hạn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn trả tiền vay
theo giấy vay tiền ngày 28/11/2021. Đây là quan hệ “Tranh chấp hợp đồng vay
3
tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư
trú tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Ea Kar.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn có trách nhiệm trả
100.000.000 đồng tiền vay gốc và lãi suất phát sinh. Hội đồng xét xử nhận thấy:
Giữa ông Trần Văn Q với bà Nguyễn Thị P, ông Đỗ Văn Đ có mối quan hệ
làm ăn mua bán cám, ông Q bán cám cho gia đình ông Đ để nhằm chăn nuôi. Thời
điểm năm 2021, giữa các bên có chốt lại khoản nợ cám với nhau, đến ngày
28/11/2021 ông Đ bà P còn nợ tiền cam của ông Q là 266.025.000 đồng, nhưng
không có tiền trả nợ, nên để tạo điều kiện cho bị đơn khất nợ, các bên tiến hành
thỏa thuận chuyển 100.000.000 đồng tiền nợ cám thành khoản vay nhằm mục đích
để cho ông Đ, bà P nợ lại tiền, đồng thời có trách nhiệm trả lãi đối với khoản tiền
này, các bên thỏa thuận lãi suất là 1,2%/tháng. Do đó, các bên có xác lập giấy vay
đề ngày 28/11/2021, hẹn đến ngày 28/11/2022 trả hết gốc và lãi. Nội dung thỏa
thuận nêu trên trong quá trình giải quyết tại tòa án được các bên thừa nhận, nên
đây là tình tiết không cần phải chứng mình theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật
dân sự.
Bi đơn cho rằng, hiện nay đã trả 100.000.000 đồng tiền gốc cho ông Q,
nhưng chưa trả lãi, thời điểm trả do là chỗ thân thiết, có mối quan hệ bà con với
nhau nên chỉ đưa tiền mặt, các bên không lập giấy tờ giao nhận tiền, nên không
đồng ý với đơn khởi kiện của nguyên đơn. Xét thấy, việc bị đơn cho rằng đã trả
nợ nhưng không cung cấp được chứng cứ, tài liệu để chứng mình cho lời trình bày
của mình và cũng không được nguyên đơn là ông Q thừa nhận. Do đó, không có
cơ sở để chấp nhận đối với nội dung trình bày bị đơn.
Như vậy, theo nội dung thỏa thuận vay, thời hạn trả lãi và gốc là ngày
28/11/2022, nhưng cho đến thời điểm hiện tại chưa trả nợ là vi phạm nghĩa vụ trả
đã cam kết được quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự. Do đó, ông Q
khởi kiện là có căn cứ, nên cần buộc bà Nguyễn Thị P, ông Đỗ Văn Đ có trách
nhiệm trả 100.000.000 đồng cho ông Q.
[2.2] Về lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi trong hạn và lãi quá hạn
là phù hợp với quy định của pháp luật, nên cần buộc bị đơn có trách nhiệm trả lãi
như sau:
- Lãi trong hạn tính từ ngày 28/11/2021 đến ngày 28/11/2022 của
100.000.000 đồng x 1,2%/tháng = 14.400.000 đồng;
- Lãi quá hạn tính từ ngày 29/11/2022 đến ngày 20/08/2024: 100.000.000
đồng x 1,2%/tháng x 150% x 596 ngày = 35.270.136 đồng;
- Lãi của lãi chậm trả: Không yêu cầu nên không giải quyết.
Tổng tiền gốc và lãi là 149.670.136 đồng.
[4] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 161, của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 469 của Bộ luật dân sự năm
2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án
phí lệ phí Tòa án.
[1]. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Trần Văn Q.
Buộc bà Nguyễn Thị P, ông Đỗ Văn Đ có nghĩa vụ trả cho ông Trần Văn Q
149.670.136 đồng. (Một trăm bốn mươi chín triệu, sáu trăm bảy mươi nghìn, một
trăm ba mươi sáu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2]. Về án phí:
- Bà Nguyễn Thị P, ông Đỗ Văn Đ phải nộp 7.483.506 đồng án phí dân sự
sơ thẩm có giá ngạch.
- Ông Trần Văn Q là người cao tuổi nên được miễn tiền tạm ứng án phí theo
điểm đ khoản 1 Điều 12, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Nơi nhận: T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND huyện EaKar
- Chi cục THADS huyện K.
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ, VP.
Hoàng Trí Lý
Tải về
Bản án số 44/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 44/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 605/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm