Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 07/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 07/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 43/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/08/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Thị Hòa yêu cầu ly hôn vơi ông Hoàng Mạnh Hà |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 43/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07/8/2025
Về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Văn Cường;
2. Ông Tô Văn Nhung.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Duy Long, Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
16 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 8 năm 2025, tại Tòa án nhân dân khu vực 16 - Thành phố
Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 282/2025/TLST-HNGĐ
ngày 28 tháng 5 năm 2025 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 170/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/6/2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐST – HNGĐ ngày 18/7/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1989; thường trú: Tổ B, phường N, thị
xã A, tỉnh Gia Lai (nay là phường A, tỉnh Gia Lai).
- Bị đơn: Ông Hoàng Mạnh H1, sinh năm 1980; thường trú: Tổ B, phường
Đ, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên (nay là phường P, tỉnh Thái Nguyên); tạm trú:
Nhà không số, tổ A, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương (nay là
phường T, Thành phố Hồ Chí Minh).
Bà Lê Thị H có yêu cầu giải quyết vắng mặt, ông Hoàng Mạnh H1 vắng
mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/5/2025, các lời khai trong quá trình tố
tụng, nguyên đơn bà Lê Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị H và ông Hoàng Mạnh H2 sau thời gian
tìm hiểu thì tự nguyện về sống chung với nhau, có tổ chức đám cưới và đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, thị xã A, tỉnh Gia Lai (nay là xã C, tỉnh Gia
Lai) theo giấy đăng ký kết hôn số 07, quyển số 01/2011, ngày 29/3/2011. Sau khi
kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng thời gian đầu, sau đó phát sinh
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
sống, ông H1 thường xuyên đánh đập bà H. Vì vậy, tình cảm vợ chồng không còn,
thường xuyên cãi vã khiến cuộc sống trở nên ngột ngạt, căng thẳng, gây mệt mỏi
cho nhau. Vợ chồng đã hòa giải nhiều lần, nhưng ông H1 không thay đổi được.
Nay bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà H được ly hôn với ông Hoàng Mạnh
H1.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có với nhau 02 người con
chung tên Hoàng Lê Thảo N, sinh ngày 14/10/2011 và Hoàng Mạnh D, sinh ngày
30/11/2013, hiện nay các con đang sống chung với bà H. Sau khi ly hôn, bà H yêu
cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông Hoàng Mạnh
H1 thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về phía bị đơn ông Hoàng Mạnh H1: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã thông
báo về việc thụ lý vụ án và yêu cầu ông Hoành Mạnh H3 có ý kiến trả lời bằng
văn bản đối với các yêu cầu của bà Lê Thị H nhưng ông H3 không có ý kiến gì.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Hoàng Mạnh H1 đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải vào ngày 30/6/2025 nhưng ông H1 vắng mặt không có lý do; đồng
thời cũng không có ý kiến và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ gì thể hiện
việc đồng ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của bà H.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Quá trình giải quyết
vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn chấp hành đúng
pháp luật về tố tụng dân sự, không kiến nghị khắc phục, bổ sung các thủ tục tố
tụng. Bị đơn không chấp hành theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Căn cứ vào Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định. Về nội dung vụ án, xét thấy
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét
quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Về điều kiện thụ lý vụ án: Căn cứ vào đơn khởi kiện của bà Lê Thị H
đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố
tụng Dân sự. Bị đơn là ông Hoàng Mạnh H1 có địa chỉ tại Nhà không số, tổ A,
khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành
phố Hồ Chí Minh). Vì vậy, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí Minh) thụ lý giải quyết theo quy định tại
Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị H và ông Hoàng Mạnh H1 là vợ chồng
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, thị xã A, tỉnh Gia Lai (nay là xã C,
tỉnh Gia Lai) theo giấy đăng ký kết hôn số 07, quyển số 01/2011, ngày 29/3/2011
nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
[3] Bà Lê Thị H xác định sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được
một thời gian ngắn, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính
tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã khiến
cuộc sống trở nên ngột ngạt, căng thẳng, gây mệt mỏi cho nhau. Tình cảm vợ
chồng lạnh nhạt, không chia sẻ, đồng cảm với nhau các vấn đề trong cuộc sống.
Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà Lê Thị H yêu cầu được ly hôn
với ông Hoàng Mạnh H1. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án và triệu tập ông Hoàng
Mạnh H1 đến tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng ông
H1 không có mặt. Điều này chứng tỏ tình cảm vợ chồng của ông Hoàng Mạnh H1
và bà Lê Thị H đã thực sự không còn và cả hai bên đều không muốn hàn gắn.
Xét thấy mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, hạnh phúc. Để đạt được mục đích đó, vợ chồng phải chung thủy, thương
yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.
Việc ông Hoàng Mạnh H1 bỏ mặc không quan tâm đến hòa giải đoàn tụ để
hàn gắn quan hệ hôn nhân với bà Lê Thị H cho thấy tình trạng hôn nhân của vợ
chồng bà Lê Thị H và ông Hoàng Mạnh H1 đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu được ly hôn của bà
Lê Thị H.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 02 người con chung
tên Hoàng Lê Thảo N, sinh ngày 14/10/2011 và Hoàng Mạnh D, sinh ngày
30/11/2013. Bà Lê Thị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 người con chung
và không yêu cầu ông H1 thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Xét thấy việc giao con
cho ai nuôi cần phải xem xét về mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên.
Quá trình tố tụng, ông Hoàng Mạnh H1 vắng mặt và không có văn bản nào thể
hiện ý chí mong muốn được nuôi con. Trong thời gian trước đây và hiện nay con
chung vẫn do bà Lê Thị H nuôi dưỡng và đảm bảo tốt về mọi mặt. Nên căn cứ
4
vào Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có cơ sở để chấp nhận
nguyện vọng của bà Lê Thị H là được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng 02 người con chung tên Hoàng Lê Thảo N và Hoàng Mạnh D.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lê Thị H không
yêu cầu ông Hoàng Mạnh H1 thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
[6] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.
[7] Từ những phân tích nêu trên, Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí Minh.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị H được ly hôn với ông Hoàng Mạnh H1
(Giấy chứng nhận kết hôn số 07, quyển số 01/2011, ngày 29/3/2011 của Ủy ban
nhân dân xã S, thị xã A, tỉnh Gia Lai (nay là xã C, tỉnh Gia Lai).
Về con chung: Buộc ông Hoàng Mạnh H1 giao 02 người con chung tên
Hoàng Lê Thảo N, sinh ngày 14/10/2011 và Hoàng Mạnh D, sinh ngày
30/11/2013 cho bà Lê Thị H tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà
Lê Thị H không yêu cầu ông Hoàng Mạnh H1 thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con.
Sau ly hôn, bà Lê Thị H và ông Hoàng Mạnh H1 có quyền chăm sóc, thăm
nom, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở ông, bà thực hiện quyền này.
Trường hợp ông Hoàng Mạnh H1 lạm dụng việc đi lại, thăm nom con gây ảnh
hưởng xấu đến việc bà Lê Thị H nuôi con thì bà H có quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con của ông H1 theo quy định của pháp luật. Vì quyền lợi
5
hợp pháp của con, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lê Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) án phí về ly hôn, được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 0008393 ngày 22/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương (nay là Phòng thi hành án Dân sự khu vực 16 - Thành phố
Hồ Chí Minh). Bà Lê Thị H đã nộp đủ.
3. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND KV16 - Tp . HCM;
- Phòng THADS KV 16 – Tp . HCM;
- UBND xã Cửu An, tỉnh Gia Lai;
- Đương sự;
- Lưu: VP, HS.
Trần Thị Hồng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm