Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 06/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 06/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế |
Số hiệu: | 03/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/08/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - HUẾ
THÀNH PHỐ HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2025/KDTM-ST
Ngày: 06-8-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - HUẾ, THÀNH PHỐ HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Ngọc Tú.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Phương và ông Lê Viết Tân.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Thanh Thọ - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Huế, thành phố Huế.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Huế, thành phố Huế
tham gia phiên toà: Bà Dương Thị Thảo Hiền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 8 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân khu vực 4-
Huế, thành phố Huế: Số 56 đường Lý Thánh Tông, xã Phú Lộc, thành phố Huế,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số:
19/2024/TLST-KDTM ngày 14 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
01/2025/QĐXXST-KDTM ngày 29 tháng 5 năm 2025, giữa các bên đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T. Địa chỉ: Cụm
Công nghiệp P, phường T, thành phố Huế.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Cao N, sinh năm 1978. Chức
vụ: Giám đốc Công ty. Địa chỉ: Số M đường T, phường C, thành phố Huế. Vắng
mặt, đã ủy quyền.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Phước Thái B, sinh năm
1996. Địa chỉ: Số A đường N, phường P, thành phố Huế. (Giấy ủy quyền ngày
04/8/2025). Có mặt.
2. Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn H. Địa chỉ: Lô M đường H,
phường C, thành phố Huế.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hà Quang T, sinh năm 1973. Chức vụ:
Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty. Mã số đăng ký doanh nghiệp:
3301561251 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thừa Thiên
Huế (nay là Sở Tài chính thành phố Huế) cấp lần đầu ngày 20/01/2015, cấp đăng
ký thay đổi lần thứ 4 ngày 15/11/2022. Địa chỉ: Thôn L, xã Đ, thành phố Huế.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 18/10/2024, bản tự khai ngày 24/12/2024 và
trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn là Công ty cổ phần kinh
doanh xây dựng T và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Vào
ngày 20/09/2021, giữa nguyên đơn là Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T
(bên B) và bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) H (bên A) có ký kết
Hợp đồng kinh tế số 2009/HĐKT/TP-SM/2021 về việc mua bán hàng hóa là bê
tông thương phẩm, đến ngày 28/10/2021 hai bên ký kết thêm Phụ lục hợp đồng
số 01 về bổ sung đơn giá bê tông (gọi tắt là Hợp đồng), với nội dung như sau:
Theo Hợp đồng nói trên thì Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T đồng ý bán
bê tông thương phẩm cho Công ty trách nhiệm hữu hạn H để thi công Công trình
phức hợp T GĐ3, thuộc khu B - Khu đô thị mới D, phường T, thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là phường D, thành phố Huế). Bên Công ty cổ phần
kinh doanh xây dựng T phải cấp đúng chủng loại, tiêu chuẩn theo yêu cầu của
bên Công ty trách nhiệm hữu hạn H và tiêu chuẩn chất lượng đăng ký của sản
phẩm theo quy định kỹ thuật chung. Đơn giá là giá ghi trong hóa đơn giá trị gia
tăng trên cơ sở đơn giá tại Điều 2.1 của Hợp đồng. Phương thức thanh toán:
Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thời hạn thanh toán: Bên B đổ bê tông theo
từng đơn đặt hàng của bên A. Kết thúc mỗi đợt đổ, hai bên tiến hành đối chiếu
khối lượng và giá trị bê tông thực tế đã đổ. Căn cứ vào biên bản đối chiếu công
nợ và giá trị cung cấp, bên B xuất hóa đơn tài chính gửi bên A và bên A thanh
toán toàn bộ giá trị hóa đơn cho bên B khi có kết quả nén mẫu đạt chất lượng.
Sau khi bên A không còn lấy hàng của bên B thì phải thanh toán hết 100% tiền
hàng cho bên B.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên đơn là Công ty cổ phần kinh doanh
xây dựng T đã cung cấp hàng hóa theo đúng quy trình, đầy đủ số lượng, chất
lượng theo hợp đồng và cung cấp đầy đủ hồ sơ thanh toán đến Công ty trách
nhiệm hữu hạn H, nhưng đến thời điểm hiện tại phía bị đơn là Công ty trách
nhiệm hữu hạn H không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần
kinh doanh xây dựng T nên nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu phía bị đơn thanh
toán tiền hàng còn nợ. Đến ngày 30/9/2024, hai bên ký kết biên bản đối chiếu
công nợ, theo đó phía Công ty trách nhiệm hữu hạn H xác nhận còn chưa thanh
toán cho Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T là 314.480.000 đồng, chưa tính
lãi. Việc Công ty trách nhiệm hữu hạn H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đã
làm thiệt hại đến quyền lợi của nguyên đơn. Do nhiều lần yêu cầu, Công ty trách
nhiệm hữu hạn H không chịu thanh toán số tiền nợ nói trên, vi phạm về nghĩa vụ
thanh toán tiền, vì vậy Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T khởi kiện yêu
cầu Tòa án buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải chịu trách nhiệm thanh
toán tiền mua bán hàng hóa với số tiền nợ gốc là: 314.480.000 đồng. Về tiền lãi
do quá hạn thanh toán thì tại Điều 5.2 của Hợp đồng số 2009/HĐKT/TP-
SM/2021 ngày 20/09/2021 mà hai bên có ký kết có quy định: “Đến hạn hoặc
quá thời hạn thanh toán theo trên mà bên A vẫn chưa thanh toán thì bên B có
quyền ngừng cấp hàng mà không chịu trách nhiệm về tiến độ thi công của công
trình, bên A phải chịu lãi suất quá hạn theo lãi suất cho vay của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế tại thời điểm kể từ ngày trễ
3
hạn”, căn cứ Giấy nhận nợ số 29 ngày 24/01/2022 giữa Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Huế và Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T
thì lãi suất trong hạn là 4,5%/năm, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.
Như vậy, căn cứ theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng và quy định của
pháp luật thì tiền lãi tính từ ngày 16/12/2021 đến ngày 06/8/2025 là: 77.290.999
đồng. Tổng cộng nợ gốc và nợ lãi là 391.770.999 đồng. Tại phiên tòa, người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T bổ sung
yêu cầu khởi kiện về thời gian tính tiền lãi, yêu cầu Tòa án buộc bị đơn Công ty
trách nhiệm hữu hạn H phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ gốc là
314.480.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 06/8/2025) là
77.290.999 đồng. Tổng cộng nợ gốc và nợ lãi là 391.770.999 đồng. Đồng thời
yêu cầu Tòa án buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải tiếp tục trả tiền
lãi chậm trả kể từ ngày 07/8/2025 cho Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T
theo mức lãi suất quá hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng, tính trên số nợ thực tế
cho đến khi trả xong toàn bộ các khoản nợ.
* Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H đã được Tòa án tống đạt các
văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến làm việc nên không có lời khai của
Công ty trách nhiệm hữu hạn H trong hồ sơ vụ án và không có ý kiến phản hồi gì
liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như ý kiến về việc có hay
không yêu cầu phản tố.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Huế, thành phố Huế phát
biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng
pháp luật tố tụng. Về người tham gia tố tụng: Đối với nguyên đơn: Chấp hành
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Đối với bị đơn: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn
không tham gia tố tụng. Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai là chưa thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị đơn. Về nội dung: Căn cứ vào Điều 24, Điều 50
Luật Thương mại; Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự để xét xử theo hướng:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Công ty trách nhiệm
hữu hạn H phải thanh toán cho Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T số tiền
số tiền nợ gốc là 314.480.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm
(ngày 06/8/2025) là 77.290.999 đồng. Tổng cộng nợ gốc và nợ lãi là
391.770.999 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Bên phải thi hành
án còn phải tiếp tục chịu thêm một khoản tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc kể
từ ngày 07/8/2025 trở đi cho đến khi thi hành xong, theo lãi suất thỏa thuận được
quy định trong hợp đồng kinh tế. Về án phí, đề nghị Hội đồng xét xử buộc bị đơn
chịu án phí kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm
tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là bê tông thương phẩm giữa tổ chức với tổ
chức có đăng ký kinh doanh, có mục đích lợi nhuận là tranh chấp về kinh doanh
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1
Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại Điều VII Hợp đồng Kinh tế số:
2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày 20/09/2021 quy định trong trường hợp các bên
không giải quyết được tranh chấp thì sẽ được giải quyết tại Tòa án nơi bên bán
(là Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T) đặt trụ sở; do các bên đương sự lựa
chọn Tòa án nơi Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T có trụ sở tại Cụm Công
nghiệp P, phường T, thành phố Huế giải quyết tranh chấp nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế (trước đây là Tòa án nhân
dân thị xã H), thành phố Huế theo quy định tại Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025.
[1.2] Công ty trách nhiệm hữu hạn H (là bị đơn trong vụ án, không có yêu
cầu phản tố) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[1.3] Về phạm vi khởi kiện: Tại phiên tòa nguyên đơn bổ sung yêu cầu
khởi kiện, yêu cầu Hội đồng xét xử tính tiền lãi đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày
06/8/2025) là 77.290.999 đồng. Xét thấy việc bổ sung yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn tại phiên tòa không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên
Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự để chấp
nhận.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Ngày 20/09/2021, Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T và Công
ty trách nhiệm hữu hạn H có ký hợp đồng kinh tế số 2009/HĐKT/TP-SM/2021
về việc mua bán hàng hóa là bê tông thương phẩm, đến ngày 28/10/2021 hai bên
ký kết thêm Phụ lục hợp đồng số 01 về bổ sung đơn giá bê tông (gọi tắt là Hợp
đồng). Các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi
dân sự và tự nguyện giao kết hợp đồng, nội dung và mục đích của hợp đồng
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do vậy, hợp
đồng trên là hợp pháp và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên.
[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy: Quá trình thực hiện hợp đồng,
Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T đã giao hàng đúng số lượng, chất lượng
và tiến độ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn H. Sau khi nhận hàng, Công ty trách
nhiệm hữu hạn H không thanh toán đầy đủ tiền cho Công ty cổ phần kinh doanh
xây dựng T đúng hạn như thỏa thuận. Hội đồng xét xử xét thấy: Theo biên bản
đối chiếu công nợ ngày 30/9/2024 và Giấy đề nghị thanh toán ngày 02/10/2024,
thì công nợ được hai bên xác nhận tính đến ngày 30/9/2024 Công ty trách nhiệm
5
hữu hạn H còn nợ Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T số tiền: 314.480.000
đồng. Do Công ty trách nhiệm hữu hạn H chưa thanh toán số tiền trên cho Công
ty cổ phần kinh doanh xây dựng T, mặc dù Công ty cổ phần kinh doanh xây
dựng T đã nhiều lần gửi biên bản đối chiếu công nợ và đề nghị thanh toán nhưng
Công ty trách nhiệm hữu hạn H vẫn không thực hiện là vi phạm thỏa thuận tại
Điều V, Điều VI của Hợp đồng kinh tế số 2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày
20/09/2021 đã được hai bên ký kết. Chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình là Hợp
đồng kinh tế số 2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày 20/09/2021 đã được hai bên ký
kết; biên bản đối chiếu công nợ ngày 30/9/2024 và Giấy đề nghị thanh toán ngày
02/10/2024 giữa Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T và Công ty trách
nhiệm hữu hạn H. Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000537 ngày 18/11/2021 và
0000538 ngày 18/11/2021 do Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T bán hàng
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn H.
Về phía bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H có địa chỉ theo Hợp đồng
kinh tế mà hai bên ký kết là Lô B đường H, phường C, thành phố Huế nhưng
hiện nay cố tình giấu địa chỉ mà không công bố công khai theo quy định
tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật Dân sự năm 2015, nên Tòa án căn cứ điểm b khoản
2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05-5-2017 của Hội đồng Thẩm
phán TAND tối cao để tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung, Tòa án cũng
đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt coi
như từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình.
Tại Văn bản cung cấp thông tin doanh nghiệp số 113/CV-ĐKKD ngày
28/02/2025, Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Huế (nay là Sở Tài chính thành
phố Huế) cung cấp thông tin như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn H có mã số
đăng ký doanh nghiệp: 3301561251 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Huế
(nay là Sở Tài chính thành phố Huế) cấp lần đầu ngày 20/01/2015, cấp đăng ký
thay đổi lần thứ 4 (lần gần nhất) ngày 15/11/2022. Địa chỉ trụ sở chính: Lô B
đường H, phường A, quận T thành phố Huế (nay là phường C, thành phố Huế);
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hà Quang T; chức danh: Chủ tịch Hội đồng
thành viên; Tình trạng pháp lý (ghi nhận tại hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia): đang tạm ngừng hoạt động. Từ khi thành lập cho đến nay,
Công ty không thực hiện thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp.
Tại văn bản cung cấp thông tin số 937/CCTKV-KTr2 ngày 28/02/2025,
Chi cục Thuế khu vực T - P cung cấp thông tin như sau: Công ty trách nhiệm
hữu hạn H có Mã số thuế: 3301561251; Địa chỉ: Lô B đường H, quận T, thành
phố Huế (nay là phường C, thành phố Huế). Giấy chứng nhận ĐKKD số:
3301561251 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Huế (nay là Sở Tài chính thành
phố Huế) cấp ngày 20/01/2015. Người đại diện theo pháp luật: Hà Quang T;
Công ty trách nhiệm hữu hạn H đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời
hạn (trạng thái hoạt động 05). Thời gian tạm ngừng hoạt động từ ngày
21/08/2024. Tính đến 31/01/2025: Doanh nghiệp đang còn nợ thuế của Nhà nước
với tổng số tiền thuế nợ: 1.930.162.670 đồng. Doanh nghiệp đã bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa
đơn, người đại diện theo pháp luật đã hoãn xuất cảnh theo quy định.
6
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử
thấy yêu cầu của nguyên đơn Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T về việc
yêu cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải thanh toán số tiền nợ gốc là
314.480.000 đồng là có cơ sở phù hợp với Điều 50 Luật Thương mại nên được
chấp nhận. Về tiền lãi do quá hạn thanh toán thì tại Điều 5.2 của Hợp đồng số
2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày 20/09/2021 mà hai bên có ký kết có quy định:
“Đến hạn hoặc quá thời hạn thanh toán theo trên mà bên A vẫn chưa thanh toán
thì bên B có quyền ngừng cấp hàng mà không chịu trách nhiệm về tiến độ thi
công của công trình, bên A phải chịu lãi suất quá hạn theo lãi suất cho vay của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế tại thời điểm kể từ
ngày trễ hạn”, căn cứ Giấy nhận nợ số 29 ngày 24/01/2022 giữa Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế và Công ty cổ
phần kinh doanh xây dựng T thì lãi suất trong hạn là 4,5%/năm, lãi suất quá hạn
là 150% lãi suất trong hạn, tức là 6,75%/năm, tương đương 0,0184%/ngày. Xét
thấy sự thỏa thuận của các bên về tiễn lãi chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng là phù hợp với quy định của pháp luật. Về thời gian tính lãi do quá hạn
thanh toán thì vào ngày 18/11/2021, nguyên đơn đã bán bê tông thương phẩm
cho bị đơn và xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 0000537, theo quy định tại Điều
5.2 và Điều 6.1 của Hợp đồng số 2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày 20/09/2021 mà
hai bên đã ký kết, thì sau thời hạn 28 ngày kể từ ngày bán hàng mà bị đơn không
có ý kiến gì về chất lượng hàng hóa thì phải thanh toán cho bên nguyên đơn.
Như vậy thời điểm mà bị đơn quá hạn thanh toán là ngày 16/12/2021. Do vậy,
căn cứ theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng và quy định của pháp luật thì
tiền lãi tính từ ngày 16/12/2021 đến ngày 06/8/2025 (1.232 ngày) là 77.290.999
đồng. Tổng cộng nợ gốc và nợ lãi là 391.770.999 đồng.
[3]. Về án phí sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên cần
buộc bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải chịu án phí tranh chấp kinh
doanh thương mại sơ thẩm theo loại có giá ngạch là 19.588.550 đồng đồng (tức
là: 391.770.999 đồng x 5% = 19.588.550 đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm.
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí là 9.369.727 đồng mà nguyên đơn là
Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0003862 ngày 14/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là Thi hành án dân sự thành phố Huế).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều
73, khoản 1 Điều 147; Điều 220; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228, khoản 1
Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa
đổi bổ sung năm 2025; điểm b khoản 2 Điều 06 Nghị quyết số 04/2017/NQ-
HĐTP ngày 05-5-2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao; điểm b Điều 3

7
và khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thu nộp án phí, lệ phí Toà án;
Áp dụng Điều 50, Điều 306 Luật Thương mại; Điều 357 và Điều 468 Bộ
luật Dân sự; Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ đơn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty cổ
phần kinh doanh xây dựng T đối với bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn H;
Buộc bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải chịu trách nhiệm trả
nợ cho nguyên đơn là Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T số tiền nợ gốc là
314.480.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 06/8/2025) là
77.290.999 đồng. Tổng cộng nợ gốc và nợ lãi là 391.770.999 đồng ngay sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận được quy định trong hợp đồng kinh
tế.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Buộc bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải chịu án phí tranh chấp
kinh doanh thương mại sơ thẩm là: 19.588.550 đồng.
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí là 9.369.727 đồng mà nguyên đơn là
Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0003862 ngày 14/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là Thi hành án dân sự thành phố Huế).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án sơ thẩm hoặc kể từ ngày niêm yết bản án sơ thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, được bổ sung theo Luật sửa
đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm 2014, thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014; Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Trần Ngọc Tú
Nơi nhận:
- TAND thành phố Huế;
- VKSND thành phố Huế;
- VKSND khu vực 4- Huế;
- THADS thành phố Huế;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu dán án.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm