Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 06/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 06/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế
Số hiệu: 03/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - HUẾ
THÀNH PHỐ HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2025/KDTM-ST
Ngày: 06-8-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - HUẾ, THÀNH PHỐ HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Ngọc Tú.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Phương và ông Lê Viết Tân.
- Thư phiên a: Ông Thanh Thọ - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Huế, thành phố Huế.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Huế, thành phố Huế
tham gia phiên toà: Dương Thị Thảo Hiền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 8 năm 2025, tại Trụ sToà án nhân dân khu vực 4-
Huế, thành phố Huế: S56 đường Thánh Tông, Phú Lộc, thành phố Huế,
xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ số:
19/2024/TLST-KDTM ngày 14 tháng 11 m 2024 về việc Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
01/2025/QĐXXST-KDTM ngày 29 tháng 5 năm 2025, giữa các bên đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T. Địa chỉ: Cụm
Công nghiệp P, phường T, thành phố Huế.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Cao N, sinh m 1978. Chức
vụ: Giám đốc Công ty. Địa chỉ: SM đường T, phường C, thành phố Huế. Vắng
mặt, đã ủy quyền.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Phước Thái B, sinh năm
1996. Địa chỉ: Số A đường N, phường P, thành phố Huế. (Giấy ủy quyền ngày
04/8/2025). Có mặt.
2. Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn H. Địa chỉ: M đường H,
phường C, thành phố Huế.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hà Quang T, sinh năm 1973. Chức vụ:
Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty. số đăng doanh nghiệp:
3301561251 do Phòng Đăng kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tỉnh Thừa Thiên
Huế (nay Sở Tài chính thành phố Huế) cấp lần đầu ngày 20/01/2015, cấp đăng
thay đổi lần thứ 4 ngày 15/11/2022. Địa chỉ: Thôn L, Đ, thành phố Huế.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 18/10/2024, bản tự khai ngày 24/12/2024
trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn Công ty cổ phần kinh
doanh xây dựng T người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Vào
ngày 20/09/2021, giữa nguyên đơn Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T
(bên B) bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) H (bên A) kết
Hợp đồng kinh tế số 2009/HĐKT/TP-SM/2021 về việc mua bán hàng hóa
tông thương phẩm, đến ngày 28/10/2021 hai n kết thêm Phụ lục hợp đồng
số 01 về bổ sung đơn giá tông (gọi tắt Hợp đồng), với nội dung như sau:
Theo Hợp đồng nói trên thì Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T đồng ý bán
tông thương phẩm cho Công ty trách nhiệm hữu hạn H để thi công Công trình
phức hợp T GĐ3, thuộc khu B - Khu đô thị mới D, phường T, thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế (nay phường D, thành phố Huế). Bên Công ty cphần
kinh doanh y dựng T phải cấp đúng chủng loại, tiêu chuẩn theo yêu cầu của
bên Công ty trách nhiệm hữu hạn H tiêu chuẩn chất lượng đăng của sản
phẩm theo quy định kỹ thuật chung. Đơn giá giá ghi trong hóa đơn giá trị gia
tăng trên sở đơn giá tại Điều 2.1 của Hợp đồng. Phương thức thanh toán:
Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thời hạn thanh toán: Bên B đổ tông theo
từng đơn đặt hàng của bên A. Kết thúc mỗi đợt đổ, hai bên tiến hành đối chiếu
khối lượng giá trị tông thực tế đã đổ. Căn cứ vào biên bản đối chiếu công
nợ giá trị cung cấp, bên B xuất hóa đơn tài chính gửi n A bên A thanh
toán toàn bộ giá trị hóa đơn cho bên B khi kết quả nén mẫu đạt chất lượng.
Sau khi bên A không còn lấy hàng của bên B thì phải thanh toán hết 100% tiền
hàng cho bên B.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên đơn Công ty cổ phần kinh doanh
xây dựng T đã cung cấp hàng hóa theo đúng quy trình, đầy đủ số lượng, chất
lượng theo hợp đồng cung cấp đầy đủ hồ sơ thanh toán đến Công ty trách
nhiệm hữu hạn H, nhưng đến thời điểm hiện tại phía bị đơn Công ty trách
nhiệm hữu hạn H không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần
kinh doanh xây dựng T nên nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu phía bị đơn thanh
toán tiền hàng còn nợ. Đến ngày 30/9/2024, hai bên kết biên bản đối chiếu
công nợ, theo đó phía Công ty trách nhiệm hữu hạn H xác nhận còn chưa thanh
toán cho Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T là 314.480.000 đồng, chưa tính
lãi. Việc Công ty trách nhiệm hữu hạn H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đã
làm thiệt hại đến quyền lợi của nguyên đơn. Do nhiều lần yêu cầu, Công ty trách
nhiệm hữu hạn H không chịu thanh toán stiền nợ nói trên, vi phạm về nghĩa vụ
thanh toán tiền, vậy Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T khởi kiện yêu
cầu Tòa án buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải chịu trách nhiệm thanh
toán tiền mua bán hàng hóa với stiền nợ gốc là: 314.480.000 đồng. Về tiền lãi
do quá hạn thanh toán thì tại Điều 5.2 của Hợp đồng số 2009/HĐKT/TP-
SM/2021 ngày 20/09/2021 hai n kết có quy định: Đến hạn hoặc
quá thời hạn thanh toán theo trên bên A vẫn chưa thanh toán thì bên B có
quyền ngừng cấp hàng không chịu trách nhiệm về tiến độ thi công của công
trình, n A phải chịu lãi suất quá hạn theo lãi suất cho vay của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế tại thời điểm kể từ ngày trễ
3
hạn”, căn cứ Giấy nhận nợ số 29 ngày 24/01/2022 giữa Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Huế Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T
thì lãi suất trong hạn 4,5%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn.
Như vậy, căn cứ theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng quy định của
pháp luật thì tiền lãi tính từ ngày 16/12/2021 đến ngày 06/8/2025 là: 77.290.999
đồng. Tổng cộng nợ gốc nợ lãi 391.770.999 đồng. Tại phiên tòa, người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T bổ sung
yêu cầu khởi kiện về thời gian tính tiền lãi, yêu cầu Tòa án buộc bị đơn Công ty
trách nhiệm hữu hạn H phải nghĩa vụ thanh toán s tiền nợ gốc
314.480.000 đồng tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 06/8/2025)
77.290.999 đồng. Tổng cộng nợ gốc nlãi 391.770.999 đồng. Đồng thời
yêu cầu Tòa án buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải tiếp tục trả tiền
lãi chậm trả kể từ ngày 07/8/2025 cho Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T
theo mức lãi suất quá hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng, tính trên số nợ thực tế
cho đến khi trả xong toàn bộ các khoản nợ.
* Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H đã được Tòa án tống đạt các
văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến làm việc nên không lời khai của
Công ty trách nhiệm hữu hạn H trong hồ sơ vụ án và không có ý kiến phản hồi gì
liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như ý kiến về việc hay
không yêu cầu phản tố.
* Đại diện Viện Kiểm t nhân dân khu vực 4 - Huế, thành phố Huế phát
biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng
pháp luật tố tụng. Về người tham gia tố tụng: Đối với nguyên đơn: Chấp hành
đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 Bluật T
tụng dân sự. Đối với bị đơn: Mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn
không tham gia tố tụng. Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai chưa thực
hiện quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Ttụng
dân sự. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị đơn. Về nội dung: Căn cvào Điều 24, Điều 50
Luật Thương mại; Điều 357 Điều 468 Bộ luật n sự để xét xử theo hướng:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Công ty trách nhiệm
hữu hạn H phải thanh toán cho Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T stiền
số tiền nợ gốc 314.480.000 đồng tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm
(ngày 06/8/2025) 77.290.999 đồng. Tổng cộng nợ gốc nợ i
391.770.999 đồng ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật. Bên phải thi hành
án còn phải tiếp tục chịu thêm một khoản tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc kể
từ ngày 07/8/2025 trở đi cho đến khi thi hành xong, theo lãi suất thỏa thuận được
quy định trong hợp đồng kinh tế. Về án phí, đề nghị Hội đồng xét xử buộc bị đơn
chịu án phí kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được thẩm
tra tại phiên toà căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tông thương phẩm giữa tổ chức với tổ
chức đăng kinh doanh, mục đích lợi nhuận tranh chấp về kinh doanh
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1
Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại Điều VII Hợp đồng Kinh tế số:
2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày 20/09/2021 quy định trong trường hợp các bên
không giải quyết được tranh chấp thì sẽ được giải quyết tại Tòa án nơi bên bán
(là Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T) đặt trụ sở; do các bên đương sự lựa
chọn Tòa án nơi Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T trụ sở tại Cụm Công
nghiệp P, phường T, thành phố Huế giải quyết tranh chấp nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế (trước đây là Tòa án nhân
dân thị H), thành phố Huế theo quy định tại Điều 35 điểm b khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025.
[1.2] Công ty trách nhiệm hữu hạn H (là bị đơn trong vụ án, không yêu
cầu phản tố) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[1.3] Về phạm vi khởi kiện: Tại phiên tòa nguyên đơn bổ sung yêu cầu
khởi kiện, yêu cầu Hội đồng xét xử tính tiền lãi đến ngày t xử sơ thẩm (ngày
06/8/2025) 77.290.999 đồng. Xét thấy việc bổ sung yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn tại phiên tòa không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên
Hội đồng xét xử căn cvào khoản 1 Điều 244 Bộ luật Ttụng dân sđể chấp
nhận.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Ngày 20/09/2021, Công ty cổ phần kinh doanh y dựng T Công
ty trách nhiệm hữu hạn H hợp đồng kinh tế s2009/HĐKT/TP-SM/2021
về việc mua bán hàng hóa tông thương phm, đến ngày 28/10/2021 hai bên
kết thêm Phụ lục hợp đồng số 01 về bổ sung đơn giá tông (gọi tắt Hợp
đồng). c bên tham gia hợp đồng đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi
dân s tự nguyện giao kết hợp đồng, nội dung mục đích của hợp đồng
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội. Do vậy, hợp
đồng trên là hợp pháp và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên.
[2.2] t yêu cầu của nguyên đơn thì thấy: Quá trình thực hiện hợp đồng,
Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T đã giao ng đúng số lượng, chất lượng
tiến độ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn H. Sau khi nhận hàng, Công ty trách
nhiệm hữu hạn H không thanh toán đầy đủ tiền cho Công ty cổ phần kinh doanh
xây dựng T đúng hạn như thỏa thuận. Hội đồng t xử t thấy: Theo biên bản
đối chiếu công nợ ngày 30/9/2024 Giấy đề nghị thanh toán ngày 02/10/2024,
thì công nợ được hai bên xác nhận tính đến ngày 30/9/2024 Công ty trách nhiệm
5
hữu hạn H còn nợ Công ty cphần kinh doanh y dựng T số tiền: 314.480.000
đồng. Do Công ty trách nhiệm hữu hạn H chưa thanh toán số tiền trên cho Công
ty cổ phần kinh doanh xây dựng T, mặc Công ty cổ phần kinh doanh xây
dựng T đã nhiều lần gửi biên bản đối chiếu công nợ đề nghị thanh toán nhưng
Công ty trách nhiệm hữu hạn H vẫn không thực hiện vi phạm thỏa thuận tại
Điều V, Điều VI của Hợp đồng kinh tế số 2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày
20/09/2021 đã được hai bên kết. Chứng cứ nguyên đơn xuất trình Hợp
đồng kinh tế số 2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày 20/09/2021 đã được hai bên
kết; biên bản đối chiếu công nợ ngày 30/9/2024 Giấy đề nghị thanh toán ngày
02/10/2024 giữa Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T Công ty trách
nhiệm hữu hạn H. Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000537 ngày 18/11/2021
0000538 ngày 18/11/2021 do Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T n hàng
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn H.
Về phía bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H địa chỉ theo Hợp đồng
kinh tế hai bên kết B đường H, phường C, thành phố Huế nhưng
hiện nay cố tình giấu địa chỉ mà không công bố công khai theo quy định
tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật Dân snăm 2015, nên Tòa án n cứ điểm b khoản
2 Điều 6 Nghquyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05-5-2017 của Hội đồng Thẩm
phán TAND tối cao để tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung, Tòa án cũng
đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt coi
như từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình.
Tại Văn bản cung cấp thông tin doanh nghiệp số 113/CV-ĐKKD ngày
28/02/2025, Sở Kế hoạch đầu thành phố Huế (nay Sở Tài chính thành
phố Huế) cung cấp thông tin như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn H số
đăng doanh nghiệp: 3301561251 do Sở Kế hoạch đầu thành phố Huế
(nay Sở i chính thành phố Huế) cấp lần đầu ngày 20/01/2015, cấp đăng ký
thay đổi lần thứ 4 (lần gần nhất) ngày 15/11/2022. Địa chỉ trụ schính: B
đường H, phường A, quận T thành phố Huế (nay phường C, thành phố Huế);
Người đại diện theo pháp luật: Ông Quang T; chức danh: Chtịch Hội đồng
thành viên; Tình trạng pháp (ghi nhận tại hệ thống thông tin đăng doanh
nghiệp quốc gia): đang tạm ngừng hoạt động. T khi thành lập cho đến nay,
Công ty không thực hiện thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp.
Tại n bản cung cấp thông tin số 937/CCTKV-KTr2 ngày 28/02/2025,
Chi cục Thuế khu vực T - P cung cấp thông tin như sau: Công ty trách nhiệm
hữu hạn H Mã số thuế: 3301561251; Địa chỉ: B đường H, quận T, thành
phố Huế (nay là phường C, thành phố Huế). Giấy chứng nhận ĐKKD số:
3301561251 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Huế (nay là Sở Tài chính thành
phố Huế) cấp ngày 20/01/2015. Người đại diện theo pháp luật: Quang T;
Công ty trách nhiệm hữu hạn H đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh thời
hạn (trạng thái hoạt động 05). Thời gian tạm ngừng hoạt động t ngày
21/08/2024. Tính đến 31/01/2025: Doanh nghiệp đang còn nợ thuế của Nhà nước
với tổng số tiền thuế nợ: 1.930.162.670 đồng. Doanh nghiệp đã bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng a
đơn, người đại diện theo pháp luật đã hoãn xuất cảnh theo quy định.
6
Căn cvào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử
thấy yêu cầu của nguyên đơn Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T về việc
yêu cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải thanh toán số tiền nợ gốc
314.480.000 đồng sở phù hợp với Điều 50 Luật Thương mại nên được
chấp nhận. Về tiền lãi do quá hạn thanh toán thì tại Điều 5.2 của Hợp đồng số
2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày 20/09/2021 hai bên kết quy định:
Đến hạn hoặc quá thời hạn thanh toán theo trên bên A vẫn chưa thanh toán
thì n B quyền ngừng cấp hàng không chịu trách nhiệm vtiến độ thi
công của công trình, bên A phải chịu lãi suất quá hạn theo lãi suất cho vay của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế tại thời điểm kể từ
ngày trễ hạn”, căn c Giấy nhận nợ số 29 ngày 24/01/2022 giữa Ngân hàng
Thương mại cphần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế Công ty cổ
phần kinh doanh xây dựng T thì lãi suất trong hạn 4,5%/năm, lãi suất quá hạn
150% lãi suất trong hạn, tức 6,75%/năm, tương đương 0,0184%/ngày. Xét
thấy sự thỏa thuận của các bên về tiễn lãi chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Về thời gian tính lãi do quá hạn
thanh toán thì vào ngày 18/11/2021, nguyên đơn đã bán tông thương phẩm
cho bị đơn xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 0000537, theo quy định tại Điều
5.2 Điều 6.1 của Hợp đồng số 2009/HĐKT/TP-SM/2021 ngày 20/09/2021
hai bên đã kết, thì sau thời hạn 28 ngày kể từ ngày bán hàng bị đơn không
ý kiến về chất lượng hàng hóa thì phải thanh toán cho bên nguyên đơn.
Như vậy thời điểm bị đơn quá hạn thanh toán ngày 16/12/2021. Do vậy,
căn cứ theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng quy định của pháp luật thì
tiền lãi tính từ ngày 16/12/2021 đến ngày 06/8/2025 (1.232 ngày) 77.290.999
đồng. Tổng cộng nợ gốc và nợ lãi là 391.770.999 đồng.
[3]. Về án phí sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên cần
buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải chịu án phí tranh chấp kinh
doanh thương mại thẩm theo loại giá ngạch 19.588.550 đồng đồng (tức
là: 391.770.999 đồng x 5% = 19.588.550 đồng) án phí kinh doanh thương mại
thẩm.
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí 9.369.727 đồng nguyên đơn
Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0003862 ngày 14/11/2024 của Chi cục Thi nh án n s
thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là Thi hành án dân sự thành phố Huế).
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều
73, khoản 1 Điều 147; Điều 220; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228, khoản 1
Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Ttụng dân snăm 2015, sửa
đổi bổ sung năm 2025; điểm b khoản 2 Điều 06 Nghị quyết số 04/2017/NQ-
HĐTP ngày 05-5-2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao; điểm b Điều 3
7
khoản 2, Điều 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thu nộp án phí, lệ phí Toà án;
Áp dụng Điều 50, Điều 306 Luật Thương mại; Điều 357 Điều 468 Bộ
luật Dân sự; Điều 13 Ngh quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ đơn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty cổ
phần kinh doanh xây dựng T đối với bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn H;
Buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải chịu trách nhiệm trả
nợ cho nguyên đơn Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T số tiền nợ gốc
314.480.000 đồng tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 06/8/2025)
77.290.999 đồng. Tổng cộng nợ gốc nợ lãi 391.770.999 đồng ngay sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận được quy định trong hợp đồng kinh
tế.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn H phải chịu án phí tranh chấp
kinh doanh thương mại thẩm là: 19.588.550 đồng.
Hoàn trả lại stiền tạm ứng án phí 9.369.727 đồng nguyên đơn là
Công ty cổ phần kinh doanh xây dựng T đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0003862 ngày 14/11/2024 của Chi cục Thi nh án n s
thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là Thi hành án dân sự thành phố Huế).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn biết quyền kháng o bản án này
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án sơ thẩm hoặc kể từ ngày niêm yết bản án thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, được bổ sung theo Luật sửa
đổi, bổ sung Luật thi nh án dân sự năm 2014, thì người được thi nh án dân
sự, người phải thi nh án dân squyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sĐiều 7a, 7b Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân snăm 2014; Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Trần Ngọc
Nơi nhận:
- TAND thành phố Huế;
- VKSND thành phố Huế;
- VKSND khu vực 4- Huế;
- THADS thành phố Huế;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu dán án.
Tải về
Bản án số 03/2025/KDTM-ST Bản án số 03/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/KDTM-ST Bản án số 03/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất