Bản án số 428/2024/DS-PT ngày 09/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 428/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 428/2024/DS-PT ngày 09/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 428/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất nguyên đơn Trần Kim N với bị đơn Tô Thị P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐNG THP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 428/2024/DS-PT
Ngày: 09-08-2024
“Tranh chấp dân sự v ranh giới QS
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN TỈNH ĐNG THP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Nguyn Thị Võ Trinh;
Ông Lê Khắc Thịnh;
Ông Phạm Minh Tùng;
- Thư phiên tòa: Nguyn Thị Mộng Tuyền - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Đng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đồng Thp: Võ Thị Trang -
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 09 tháng 08 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân n tỉnh Đng
Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 290/2023/TLPT-DS, ngày 05
tháng 6 m 2024, về việc “Tranh chấpn sự - ranh gii quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 16/2024/DS-ST ngày 17 tháng 04 năm 2024
của Tòa án nhân dân TP. S bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 451/2024/QĐ-PT, ngày
05 tháng 07 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số 480/2024/QĐ-PT, ngày
23/7/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Trần Kim N, sinh năm 1952.
Địa chỉ: Số nhà 149/9, đường N, khóm H, Phường 2, thành phố S, tỉnh
Đng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hứa Văn Đ, sinh năm
1967. Địa chỉ: Số nhà 135, ấp K, xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp.
- B đơn: Tô Thị P, sinh năm 1970.
Địa chỉ: Số nhà 230, đường T, Khóm 1, Phường 1, thành phố S, tỉnh Đng
Tháp;
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Nguyn Thị Tuyết T sinh năm
1982; Địa chỉ: Số 647, tổ 1, ấp H, xã H, Thành Phố C, Đng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyn Thanh T1, sinh năm 1969.
Địa chỉ: Số nhà 230 đường T, Khóm 1, Phường 1, thành phố S, tỉnh Đng
Tháp;
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Nguyn Thị Tuyết T sinh năm
1982; Địa chỉ: 647, tổ 1, ấp H, xã H, Thành Phố C, Đng Tháp.
2
2. Ủy ban nhân dân thành phố S.
Người đại diện hợp pháp của Ủy ban: Ông Bùi Thanh S. Chức vụ: Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố S.
- Người kháng cáo: Trần Kim N nguyên đơn và Thị P b
đơn, ông Nguyn Thanh T1 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ N
* Theo nội dung đơn khi kiện của ngun đơn - Trần Kim N; quá trình
tham gia tố tụng tại phn tòa, ông Hứa Văn Đ người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn trìnhy:
Phần đất tranh chấp thuộc một phần diện tích thửa đất số 61, tờ bản đ số
14, tọa lạc tại Phường 2, thành phố S, tỉnh Đng Tháp do Trần Kim N đứng
tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngun gốc thửa đất số 61, tờ bản đ số 14, N nhận chuyn nhượng của
Kiều L vào ngày 04/4/2013. Đến ngày 04/5/2013, Ủy ban nhân dân thị
S (nay là Thành phố) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất số 61, tờ bản đ
số 14, diện tích 1.550m
2
(đất đô thị: 1.000m
2
đất trng cây lâu năm: 550m
2
)
cho bà Trần Kim N đứng tên. Tại thời đim cấp giấy không có đo đạc.
Quá trình quản lý, sử dụng: Nhà nước thu hi 2,2m
2
thuộc một phần diện
tích đất trng cây lâu năm của thửa đất số 61 (theo quyết định số 182/QĐ.UBND-
HC ngày 12/4/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố S) đ thực hiện xây dựng
công trình đường mới song song đường Nguyn Sinh Sắc (đường V) nên diện
tích còn lại của thửa đất 61 là 1.547,8m
2
.
Giáp ranh với thửa đất số 61 của N là thửa đất số 60 của bà P. Quá trình
sử dụng, bà P đã lấn sang đất của bà N, làm sân bê tông và rào lưới B40.
Diện tích lấn chiếm được th hiện trên đ đo đạc ngày 03/4/2024 của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố S, cụ th:
- Vùng tranh chấp th hiện tại hình H1 nối các mốc M9 - M10 - M11 -
M12 - M13 - M14 - M9, diện tích 2,3m
2
; bà P đang quản lý, sử dụng.
- Phần đất còn lại, N không tranh chấp th hiện tại hình H6 nối các mốc
M18 - M19 - M20 - M21 - M22 - M23 - M14 - M15 - M17 - M18, diện tích
1.525,1m
2
(thiếu 22,7m
2
so với diện tích của thửa đất số 61 1.547,8m
2
); N
đang quản lý, sử dụng.
Tại phiên tòa, ông Đ xác định:
1. N yêu cầu P trả lại phần đất lấn chiếm diện tích 2,3m
2
th hiện tại
hình H1; yêu cầu xác định ranh giới quyền sử dụng đất giữa đất của bà N tại thửa
đất số 61 với đất của bà P tại thửa đất số 60 đường nối các mốc M14 - M9 -
M10 đến M11.
2. Trên phần đất tranh chấp có tài sản là sân bê tông, hàng rào lưới B40 của
bà P xây dựng. Bà N yêu cầu bà P tháo dỡ hàng rào lưới B40; đối với phần sân bê
tông N yêu cầu giữ nguyên hiện trạng đng ý trả giá trị cho P theo giá
Hội đng định giá đã định giá.
3. Đối với ranh đất giữa thửa đất số 61 của bà N với thửa đất số 79 của ông
Võ Trần Bảo K, bà N không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Trong vụ án này, bà N không tranh chấp cũng không yêu cầu đối
với bà Tô Kiều L - là chủ đất cũ của thửa đất số 61.
Ngoài ra, bà N không có yêu cầu gì khác.
* Quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa, b đơn - Tô Th P trình
bày:
Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 60, tờ bản đ số 14, diện tích
1.795,1m
2
(mục đích sủ dụng: Đất trng lúa), tọa lạc tại Phường 2, thành phố S
do Thị P nhận thừa kế của Thị C được Ủy ban nhân dân thị S
(nay là Thành phố) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Tô Thị P ngày
22/5/2008. Tại thời đim cấp giấy tiến hành đo đạc và Kiều L (là chủ
đất cũ chuyn nhượng cho bà N) có chứng kiến và ký giáp ranh.
Quá trình quản lý, sử dụng: Ngày 17/7/2008, P thực hiện thủ tục chuyn
đổi mục đích sử dụng đất toàn bộ diện tích 1.795,1m
2
tại thửa đất số 60, sang đất
trng cây lâu năm. Đến ngày 22/8/2008, P tách thửa đất số 77, diện tích
795,1m
2
từ thửa đất số 60, chuyn mục đích sử dụng sang đất tại đô thị nên
diện tích còn lại của thửa đất số 60 là 1.000m
2
. Tại thời đim tách thửa, không có
đo đạc lại diện tích.
Sau đó, Nhà nước thu hi 1.027,9m
2
đất của P; trong đó: 504,4m
2
đất
đô thị thuộc thửa đất số 77 và 523,5m
2
đất trng cây lâu năm thuộc thửa đất số 60
(theo quyết định số 163/QĐ.UBND-HC ngày 12/4/2018 của Ủy ban nhân dân
thành phố S) đ thực hiện xây dựng công trình đường mới song song đường N
(đường V). Hiện tại, diện tích còn lại của thửa đất số 60 476,5m
2
(đang tranh
chấp ranh đất với bà N) và chưa làm được thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất do đang tranh chấp.
Qua đo đạc thực tế, P thống nhất theo đ đo đạc ngày 03/4/2024 của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố S, cụ th:
- Vùng tranh chấp th hiện tại hình H1 nối các mốc M9 - M10 - M11 -
M12 - M13 - M14 - M9, diện tích 2,3m
2
, bà P đang quản lý, sử dụng.
- Phần đất ngoài vùng tranh, P đang quản lý, sử dụng th hiện tại hình
H2 nối các M1 - M2 - M3 - M1, diện tích 47,8m
2
hình H3 nối các mốc M4 -
M5 - M6 - M7 - M8 - M9 - M14 - M23 - M20 - M19 - M4, diện tích 488,4m
2
;
tổng diện tích H2 H3 536,2m
2
(thừa 59,7m
2
so với diện tích của thửa đất số
60 là 476,5m
2
).
Tại phiên tòa, bà P xác định:
1. không đng ý trả lại phần đất tranh chấp diện tích 2,3m
2
cho N
không lấn chiếm ranh đất phần đất tranh chấp hiện do đang quản lý,
sử dụng. Do đó, yêu cầu xác định ranh giới quyền sử dụng đất giữa đất của bà
tại thửa đất số 60 với đất của bà N tại thửa đất số 61 đường nối các mốc M9 -
M14 - M13 đến M12.
2. Trên phần đất tranh chấp có tài sản là sân bê tông, hàng rào lưới B40 của
P xây dựng nên yêu cầu giữ nguyên hiện trạng, không đng ý giao cho
N quản lý, sử dụng và cũng không đng ý nhận giá trị tài sản do bà N hoàn trả.
3. Đối với ranh đất giữa thửa đất số 60 của P với thửa đất số 79 của ông
Võ Trần Bảo K, bà P không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4
Ngoài ra, bà P không còn yêu cầu gì khác.
* Quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan - ông Nguyễn Thanh T1 trình bày:
Ông T1 là chng của bà Tô Thị P. Trong vụ án này, ông thống nhất toàn bộ
lời trình bày, ý kiến của bà P.
Ngoài ra, ông không có yêu cầu gì khác.
* Quá trình tham giá ttụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Ủy
ban nhân dân thành phố S có văn bản ý kiến:
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Trần Kim
N tại thửa đất số 61 bà Thị P tại thửa đất số 60, cùng tờ bản đsố 14
đúng theo quy định của pháp luật tại thời đim cấp giấy.
Ngoài ra, Ủy ban không ý kiến gì kc.
* Tòa án cấp sơ thẩm tuyên:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Kim N vviệc yêu cầu
Thị P trả lại phần đất lấn chiếm diện tích 2,3m
2
.
Buộc bà Tô Thị P giao trả lại cho bà Trần Kim N quản lý, sử dụng phần đất
diện tích 2,3m
2
th hiện tại hình H1 nối các mốc M9 - M10 - M11 - M12 - M13 -
M14 - M9, theo sơ đ đạc ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai thành phố S.
Xác định ranh giới quyền sử dụng đất giữa đất của bà Trần Kim N tại thửa
đất số 61 với thửa đất số 60 của Thị P, cùng tờ bản đ số 14 đường nối
từ mốc M14 đến mốc M9, theo đ đạc ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành phS; làm ranh giới quyền sử dụng đất giữa hai
bên.
(Có đ đo đạc ngày 03/4/2024 của Chi nhánh n phòng đăng đất
đai thành phố S và biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án kèm theo).
- Trần Kim N nghĩa vụ hoàn trả giá trị tài sản trên phần đất tranh
chấp cho Tô Thị P tổng số tiền 2.548.000đ (bằng chữ: Hai triệu năm trăm bốn
mươi tám nghìn đng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, về án
phí, chi phí tố tụng và tuyên về quyền kháng cáo của các bên đương sự.
- Sau khi xét xử thẩm: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đều có yêu cầu kháng cáo.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn Trần Kim N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, giữa
nguyên nội dung kháng cáo.
- Bị đơn Thị P người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn Thanh T1 giữ nguyên nội dung kháng cáo.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân Tnh phát biu ý kiến:
+ Về tố tụng: Người tiến nh tố tụng và người tham gia t tng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình gii quyết v án và
tại phiên tòa phúc thẩm.
5
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của nguyên đơn là bà N, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn là bà
P, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là ông T1. Giữ nguyên nội dung quyết định bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được kim tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tng tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn nên Tòa án
cấp thẩm xác định quan hệ tranh chấp của vụ án tranh chấp n sự về ranh
giới quyền sử dụng đất p hợp với quy định tại khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Sau khi xét xử thẩm, nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không đng ý với quyết định bản án thẩm nên kháng cáo, Tòa án
tỉnh thụ giải quyết theo trình tự phúc thẩm, phù hợp với quy định tại Điều 38
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
- Xét yêu cầu kháng cáo của N, P, ông T1; Hội đng xét xử phúc
thẩm nhận thấy:
- Về ngun gốc đất:
+ Thửa số 61, tờ bản đ số 14, diện tích 1.550m
2
, do N nhận chuyn
nhượng của Kiều L được Ủy ban nhân dân thị S (nay Thành phố)
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 04/5/2013, tại thời đim nhận
chuyn nhượng được cấp giấy không tiến hành đo đạc. Quá trình quản lý,
sử dụng: Nhà nước thu hi 2,2m
2
n diện tích còn lại của thửa đất 61
1.547,8m
2
.
+ Thửa đất số 60, tbản đ số 14, diện tích 1.795,1m
2
, do Thị P
nhận thừa kế của Thị C và được Ủy ban nhân dân thị S (nay Thành
phố S) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 22/5/2008. Tại thời đim
cấp giấy có tiến hành đo đạc và Tô Kiều L có chứng kiến và ký giáp ranh. Quá
trình quản lý, sử dụng, đến ngày 22/8/2008, P tách thửa đất số 77, diện tích
795,1m
2
từ thửa đất số 60, chuyn mục đích sử dụng sang đất tại đô thị nên
diện tích còn lại của thửa đất số 60 1.000m
2
, tại thời đim làm thủ tục tách
thửa, không tiến hành đo đạc lại diện tích. Sau đó, Nhà nước thu hi diện tích
504,4m
2
thuộc thửa đất số 77 523,5m
2
thuộc thửa đất số 60 nên diện tích còn
lại của thửa đất số 60 là 476,5m
2
.
- Về quá trình sử dụng và hiện trạng đất tranh chấp:
Qua xem xét thẩm định tại chỗ thì xác định được phần đất tranh được th
hiện tại hình H1 có diện tích 2,3m
2
; hiện do bà P đang quản lý, sử dụng.
Theo đó, phần đất còn lại của thửa 61, N đang quản lý, sử dụng, không
tranh chấp được th hiện tại hình H6 theo đo đạc thực tế diện tích 1.525,1m
2
;
so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 61 của bà N là thiếu 22,7m
2
.
6
Còn phần đất ngoài vùng tranh chấp; P đang quản lý, sử dụng th hiện
tại hình H2 diện tích 47,8m
2
hình H3 diện ch 488,4m
2
; tổng diện tích H2
H3 536,2m
2
; so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 60 của P
thừa 59,7m
2
.
Căn cứ vào Công văn số 125/UBND-NC ngày 05/9/2023 của Ủy ban nhân
dân thành phố S xác định: phần đất tranh chấp diện tích 2,3m
2
thuộc thửa 61,
tờ bản đ số 14 đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Trần Kim N.
vậy, đã đủ sở đ xác định việc N yêu cầu P giao trả lại diện
tích tranh chấp tại H1 diện tích 2,3m
2
căn cứ. Nên không sở đ
chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà P ông T1.
Còn đối với kháng cáo của N, Hội đng xét xử xét thấy, tại thời đim
P xây dựng hàng rào lưới B40 phần sân tông, bà N không tranh chấp. Do
đó, việc Tòa án cấp thẩm xem xét, giải quyết giữ nguyên hiện trạng đ N
được sử dụng phần sân tông hàng rào lưới B40 trên phần đất tranh chấp
buộc N phải nghĩa vụ trả lại giá trị tài sản cho P, ông T1, Hội đng xét
xử xét thấy phù hợp nên không có căn cứ đ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
N
Từ những phân tích trên, Hội đng xét xử phúc thẩm xét thấy không có căn
cứ đ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của N, không căn cứ đ chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của bà P, ông T1, giữ nguyên quyết định bản án sơ thẩm.
Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo nên N, P ông T1 phải
chịu tiền án phí phúc thẩm. Tuy nhiên, do N người cao tuổi, thuộc trường
hợp được min nên min án phí cho bà N.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện Kim Sát trình bày đề nghị: Hội
đng xét xử phúc thẩm không chấp nhận u cầu kháng cáo của bà N, không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của P, ông T1. Xét lời trình bày và đề nghị của đại diện
Viện kimt là hoàn toàn phù hợp.
Các nội dung còn lại của bản án không có kng cáo, kháng nghị có hiệu lực
k từ ngày hết thời hn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 điều 26, khoản 1 Điều 38, Điều 147, Điều 148, Điều 157,
điều 165 khoản 1 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng các
Điều 175 176 của Bộ luật dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 203 của Luật đất
đai năm 2013; Điu 48 - Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
1. Không chấp nhận yêu yêu cầu kháng cáo của Trần Kim N và Tô
Thị P và ông Nguyn Thanh T1.
2. Giữ nguyên quyết định bản án dân sự sơ thẩm s16/2024/DS-ST ngày
17/4/2024 của Tòa án nhân dân TP. S;
Tuyên xử:
7
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Kim N vviệc yêu cầu
Thị P trả lại phần đất lấn chiếm diện tích 2,3m
2
.
Buộc bà Tô Thị P giao trả lại cho bà Trần Kim N quản lý, sử dụng phần đất
diện tích 2,3m
2
th hiện tại hình H1 nối các mốc M9 - M10 - M11 - M12 - M13 -
M14 - M9, theo sơ đ đạc ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai thành phố S.
Xác định ranh giới quyền sử dụng đất giữa đất của bà Trần Kim N tại thửa
đất số 61 với thửa đất số 60 của Thị P, cùng tờ bản đ số 14 đường nối
từ mốc M14 đến mốc M9, theo đ đạc ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành phố S; làm ranh giới quyền sử dụng đất giữa hai
bên.
(Có đồ đo đạc ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai thành phố S và biên bản xem xét, thẩm đnh tại chỗ của Tòa án kèm theo).
Trên sở xác định ranh giới quyền sử dụng đất nêu trên, các đương sự
quyền nghĩa vụ sử dụng đúng ranh giới quyền sử dụng đất đã được xác định
theo chiều thẳng đứng không gian lòng đất theo quy định pháp luật không
được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Các đương sự trách nhiệm liên hvới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đ cấp đổi, đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trần Kim N có nghĩa vụ hoàn trả giá trị tài sản trên phần đất tranh chấp
cho Thị P với tổng số tiền 2.548.000đng (bằng chữ: Hai triệu năm trăm
bốn mươi tám nghìn đng).
Trần Kim N được quyền quản lý, sử dụng phần hàng rào lưới B40
phần sân bê tông có trên diện tích đất tranh chấp.
K từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Tô Thị P chịu 1.380.000đng án phí dân sự sơ thẩm.
Trần Kim N được min nộp tạm ứng án phí, án ptheo quy định của
pháp luật.
- Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá:
Thị P nghĩa vụ hoàn trả lại cho Trần Kim N chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tổng số tiền 8.680.000đng.
3. Về án phí phúc thẩm:
- Trần Kim N không phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm (do thuộc
trường hợp được min).
- P, ông T1 mỗi người phải chịu 300.000đng tiền án phí dân sự phúc
thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0004162
biên lai số 0004161 ngày 06/5/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố S,
tỉnh Đng Tháp.
8
Các phần còn lại của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật k từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Võ Trinh
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Tải về
Bản án số 428/2024/DS-PT Bản án số 428/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 428/2024/DS-PT Bản án số 428/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất