Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 42/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, bà Bong D K’Đơi; vợ chồng ông Mbon Ha L6, bà Cil K3; vợ chồng ông Hoàng Văn K4, bà Phạm Thị Thanh N1; vợ chồng ông Cil Ju S, bà M'Bon K5 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với bà Kơ S4 Ma Ly.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 42/2024/DS-ST
Ngày: 29-7-2024
V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng
đất; yêu cầu hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất yêu
cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Huỳnh Châu Thạch
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đinh Thị Minh
Bà Phùng Thị Hoài Phương
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đạt Nguyên - Thư k Ta án, Ta án nhân
dân tnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Lâm Đồng: Nguyễn Thị Thanh
Hương - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 29 tháng 7 năm 2024 tại trụ s Ta án nhân dân tnh Lâm Đồng;xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ l số 113/2023/TLST-DS ngày 25 tháng 10 năm 2023
về tranh chấp: “Quyền sdụng đất, yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và yêu cầu hủy Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số 232/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng
7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên ta số 111/2024/QĐST-DS ngày 17 tháng 7
năm 2024 giữa các đương sự:
- Đồng nguyên đơn:
1. Vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, sinh năm: 1948, Bong D K’Đơi, sinh
năm: 1949; trú tại thôn C, M, huyện L, tnh Lâm Đồng; đơn xin xét xử
vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Bà Bon Dơng K1, sinh năm: 1989; trú tại thôn C,
xã M, huyện L, tnh m Đồng, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản y quyền
số 5151, quyển số 03/2023 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phng C1 chứng thực ngày
18/7/2023); có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Luật Dương Đình N, sinh năm:
1974; địa ch: số F, đường N, tổ B, thị trấn L, huyện Đ, tnh Lâm Đồng. Luật sư của
Văn phng Luật sư Dương Đình N - Đoàn Luật sư tnh L; có mt.
2
2. Vợ chồng ông Mbon Ha K2, sinh năm: 1959, bà Cil K3, sinh năm: 1960; cư
trú tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng; có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Luật Dương Đình N, sinh năm:
1974; địa ch: số F, đường N, tổ B, thị trấn L, huyện Đ, tnh Lâm Đồng. Luật sư của
Văn phng Luật sư Dương Đình N - Đoàn Luật sư tnh L; có mt.
3. Vợ chồng ông Hoàng Văn K4, sinh năm: 1974, bà Phạm Thị Thanh N1, sinh
năm: 1981; cư trú tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Trương Thị Quỳnh N2, sinh năm: 1994; địa ch
liên hsố F, đường H, khu phố Đ, thị trấn Đ, huyện L, là người đại diện theo ủy
quyền (Văn bản ủy quyền số 7569, quyển số 04/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn
phòng C1 chứng nhận ngày 14/10/2022); mặt.
4. Vợ chồng ông Cil Ju S, sinh năm: 1982, bà M'Bon K5, sinh năm: 1984;
trú tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng; có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Luật Dương Đình N, sinh năm:
1974; địa ch: số F, đường N, tổ B, thị trấn L, huyện Đ, tnh Lâm Đồng. Luật sư của
Văn phng Luật sư Dương Đình N - Đoàn Luật sư tnh L; có mt.
- Bị đơn: Ma L, sinh năm: 1968; trú tại thôn C, M, huyện L,
tnh Lâm Đồng; vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân huyện L, tnh Lâm Đồng; địa ch: thị trấn Đ, huyện L, tnh
Lâm Đồng.
Người đại diện hợp pháp:
+ Ông Nguyễn Văn H, là người đại diện theo pháp luật (Chủ tịch Ủy ban nhân
dân).
+ Ông Nguyễn Minh A, người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số
04/UQ-UBND ngày 15/01/2024); vắng mặt.
2. S Tài nguyên và môi trường tnh L; địa ch: Trung tâm hành chính tnh L;
số C, đường T, Phường D, thành phố Đ, tnh Lâm Đồng.
Người đại diện hợp pháp:
+ Ông Huỳnh Ngọc H1, là người đại diện theo pháp luật (Giám đốc);
+ Ông Trung K6, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản y quyền số
2953/GUQ-STNMT-VPĐKĐĐ ngày 069/11/2023); vắng mặt.
3. Văn phng C2; địa ch: tổ dân phố Đ, thị trấn N, huyện L, tnh Lâm Đồng.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Hữu T, là người đại diện theo pháp luật
(Trưng Văn phng); vắng mặt.
3
4. Ông Văn T1, sinh năm: 1982; địa ch đăng k hộ khẩu thường trú: xóm
E, xã X, huyện N, tnh Nghệ An.
Địa ch liên hệ: số A, đường T, Phường A, thành phố Đ, tnh Lâm Đồng; vắng
mặt.
5. Cháu Hoàng Phương L1, sinh năm: 2007; vắng mặt.
6. Cháu Hoàng Gia K7, sinh năm: 2009; vắng mt.
Người đại diện hợp pháp: Vợ chồng ông Hoàng Văn K4, bà Phạm Thị Thanh
N1; trú tại thôn C, M, huyện L, tnh Lâm Đồng, người đại diện theo pháp
luật (cha, mẹ của hai cháu); vắng mặt.
7. Cháu Mbon K8, sinh năm: 2002; cư trú tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm
Đồng; vắng mặt.
8. Cháu Mbon K9, sinh năm: 2004; cư trú tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm
Đồng; vắng mặt.
9. Cháu Mbon Ha K10, sinh năm: 2006; cư trú tại thôn C, xã M, huyện L, tnh
Lâm Đồng; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Vợ chồng ông Cil Ju S, bà M'Bon K5; cư trú tại thôn
C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng, là người đại diện theo pháp luật (cha, mẹ của hai
cháu); vắng mặt.
10. Vợ chồng ông Bon Dơng Ha T2, sinh năm: 1983, Cil K11, sinh năm:
1986; cư trú tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng; vắng mặt.
11. Cháu Cil Ha L2, sinh năm: 2008; trú tại thôn C, M, huyện L, tnh
Lâm Đồng; vắng mặt.
12. Cháu Cil S1, sinh năm: 2014; trú tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm
Đồng; vắng mặt.
13. Cháu Cil Gia M, sinh năm: 2018; trú tại thôn C, M, huyện L, tnh
Lâm Đồng; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Vợ chồng ông Bon Dơng Ha T2, bà Cil K11; cư trú
tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng, người đại diện theo pháp luật (cha,
mẹ của hai cháu); vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
- Theo nội dung đơn khi kiện, lời trình bày tại các bản tự khai trong quá
trình tham gia tố tụng của vchồng ông Cil Ju S, M1 K’Jang thì: Năm 1995 N
nước thực hiện chính sách cấp đất cho người dân dựng nhà , canh tác ổn định cuộc
sống tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng. Cha, mẹ của vợ chồng ông,
ông K'Să Ha P (đã chết năm 2021), C K’Ngân được Ủy ban nhân dân huyện L
4
cấp cho một đất diện tích khoảng 5.600m
2
tại thôn C, M, huyện L, tnh Lâm
Đồng. Năm 2000 cha, mẹ của vợ chồng ông, tặng cho một phần diện tích đất
khoảng 2.000m
2
thuộc một phần diện tích đất nêu trên. Vợ chồng ông, đã dựng
một căn nhà gỗ và canh tác trồng cà phê ổn định, không có tranh chấp với ai.
Năm 2011 vợ chồng ông, xây dựng một căn nhà xây cấp 4. Vừa qua thì được
biết một phần diện tích đất khoảng 1.000m
2
vợ chồng ông, bà đang sử dụng đã
được Ủy ban nhân dân huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H026311
ngày 26/01/1997 cho K12 Ma Ly (thửa đất số 112, tờ bản đồ số 8, M, huyện
L, nay thuộc một phần thửa đất số 278, tờ bản đồ số 8 theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền s hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT 835151 do
S Tài nguyên môi trường tnh L cấp ngày 20/11/2019). Toàn bộ diện tích đất
này vợ chồng ông, đã sử dụng ổn định tnăm 2000 đến nay, không có tranh chấp
với ai. Việc quan nhà nước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho
Ma L đã cấp chồng lên đất của vợ chồng ông, bà; nguyên đơn đã đề nghị Ban N3
ha giải. Tại biên bản ha giải ngày 01/8/2020 bà Ma L ng nhận việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà trong đó diện tích đất của vợ chồng ông,
bà là cấp nhầm, thực tế Ma L không sử dụng đất. Tuy nhiên, bà Ma L yêu cầu vợ
chồng ông, bà hỗ trợ số tiền 100.000.000đ để chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất
thì vợ chồng ông, bà không đồng ý.
Vì vậy, vợ chồng ông, bà yêu cầu Ta án giải quyết:
1. Đề nghị công nhận diện tích đất theo đo đạc thực tế của Công ty trách nhiệm
hữu hạn A1 ngày 10/11/2023 907m
2
(trong đó có 166,7m
2
thuộc lộ giới) thuộc
một phần thửa 278, tờ bản đồ số số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của vợ chồng ông, bà.
2. Đề nghị hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT 835151
do S Tài nguyên môi trường cấp ngày 20/11/2019 đứng tên K12 Ma Ly
hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 026311 do S Tài nguyên
và môi trường tnh L cấp ngày 26/01/1997 đứng tên K12 Să Ma Ly đối với diện
tích đất nói trên.
- Theo nội dung đơn khi kiện, lời trình bày tại các bản tự khai trong quá
trình tham gia tố tụng của vợ chồng ông Mbon Ha K2, bà Cil K3 thì: Năm 1994 Nhà
nước thực hiện chính sách cấp đất cho người dân dựng nhà , canh tác ổn định cuộc
sống tại thôn C, M, huyện L, tnh Lâm Đồng, vợ chồng ông, được Ủy ban nhân
dân huyện L cấp cho một lô đất diện tích khoảng hơn 5.000m
2
. Vợ chồng ông, bà đã
nhận đất, xây dựng nhà , sử dụng đất ổn định từ năm 1994 cho đến nay, không có
tranh chấp với ai. Năm 1997 Ủy ban nhân dân huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với thửa đất số 103, tờ bản đồ số 8 M, huyện L, tnh Lâm Đồng
diện tích khoảng 4.000m
2
(Giấy chứng nhận quyền sdụng đất đã bị mất nên không
nhớ chính xác diện tích đất). Vừa qua, vợ chồng ông, bà được biết một phần diện
5
tích đất khoảng 800m
2
vchồng ông, đang sử dụng đã được Ủy ban nhân dân
huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H026311 ngày 26/01/1997 cho
K12 Ma Ly, thuộc một phần thửa đất số 112, tờ bản đồ số 8, M, huyện L
(nay thuộc một phần thửa đất số 278, tbản đồ số 8, M theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền s hữu ntài sản khác gắn liền với đất số CT 835151
do S Tài nguyên và Môi trường tnh L cấp ngày 20/11/2019).
Toàn bộ diện tích đất này vchồng ông, đã sử dụng ổn định từ năm 1994
cho đến nay, không có tranh chấp với ai. Vợ chồng ông, bà đã đề nghị Ban N3 hòa
giải tranh chấp với bà Ma L và tại biên bản ha giải ngày 01/8/2020, bà Ma L công
nhận việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ma L trong đó diện
tích đất của vợ chồng ông, bà đang sử dụng là bị cấp nhầm, thực tế bà Ma L không
sử dụng đất; yêu chồng vợ chồng ông, phải trả số tiền 100.000.000đ đchuyển
nhượng lại đất thì vợ chồng ông, bà không đồng .
Vì vậy, vợ chồng ông, bà đề nghị Ta án giải quyết:
1. Công nhận diện tích đất theo đo đạc thực tế của Công ty trách nhiệm hữu hạn
A1 ngày 10/11/2023 769,7m
2
(trong đó có 127,4m
2
thuộc lộ giới) thuộc một phần
thửa 278, tờ bản đồ số 8 tại M, huyện L, tnh Lâm Đồng thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của vợ chồng ông, bà.
2. Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT 835151 do S Tài
nguyên và môi trường cấp ngày 20/11/2019 đứng tên bà K12 Să Ma Ly và hủy một
phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 026311 do Ủy ban nhân dân huyện
L cấp ngày 26/01/1997 đứng tên bà K12 Să Ma Ly đối với diện tích đất nói trên.
Theo họa đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất do Công ty trách nhiệm hữu hạn A1
ngày 10/11/2023 thực hiện thì một phần đất diện tích 38,1m
2
vợ chồng ông,
ch lấn sang phía nhà ông Ha J, tuy nhiên giữa ông ông Ha J không sự
tranh chấp về ranh giới đất, đồng thời ông cũng chđề nghị công nhận theo ranh bản
đồ địa chính nên không có yêu cầuđối với phần diện tích đất 38,1m
2
nói trên.
- Theo nội dung đơn khi kiện của vchồng ông Hoàng Văn K4, Phạm Thị
Thanh N1; lời trình bày tại các bản tự khai trong quá trình tham gia ttụng của
Trương Thị Quỳnh N2, người đại diện theo ủy quyền của vợ chồng ông K4,
N1, thì:
Ngày 28/03/2009 vợ chồng ông K4, N1 nhận chuyển nhượng từ vợ chồng
ông Nguyễn Văn H2, bà Hoàng Thị K13 (chị gái của ông K4), cư trú tại thôn C, xã
M, huyện L, tnh Lâm Đồng đất diện tích 2.070m
2
(chiều rộng 28,1m, chiều
dài 73,7m), tọa lạc tại tổ A, thôn C, M, huyện L, tnh Lâm Đồng với giá
200.000.000đ. đất tứ cận: phía Đông giáp đất của ông Liêng Hót Ha K14, phía
Tây giáp đường liên thôn, phía Nam giáp đất của ông Dong Gur Ha K15, phía Bắc
giáp đất của ông Ko S2 Ha Poh. Trong đó có diện tích khoảng 1.000m
2
do vợ chồng
6
ông H2, K13 nhận chuyển nhượng từ ông Liêng Hót Ha K14 tnăm 1996; đến
năm 2008 vợ chồng ông H2, bà K13 tiếp tục nhận chuyển nhượng từ ông K14 diện
tích 1.070m
2
đất liền kề; hai bên lập một giấy sang nhượng đất viết tay ngày
28/03/2009 chữ k xác nhận của vợ chồng ông H2, K13, Trưng thôn Cổng
Trời, M ông Ko Să Môi S3 người làm chứng gồm ông Liêng Jrang Ha P1,
ông Mbon Ha J, ông Mbon Ha L3, ông Liêng Hót Ha J1 đều cùng trú tại thôn C, xã
M, huyện L. Vợ chồng ông K4, N1 đã tiếp quản đất, canh tác, quản l, sử dụng
ổn định, làm nhà  kiên cố, buôn bán tạp hóa từ năm 2009 cho đến nay, không tranh
chấp với ai, trên đất có cây ăn trái: bơ, ổi, mac ca....
Cuối năm 2019 vợ chồng ông K4, bà N1 được biết một phần đất trên (diện
tích khoảng 1.000m
2
vợ chồng ông H2, K13 nhận chuyển nhượng tông
Liêng Hót Ha K14 từ năm 1996) thuộc một phần thửa đất số 112 đã được Ủy ban
nhân dân huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 026311 ngày
26/01/1997 đứng tên bà Kơ S4 Ma Ly và cũng trong năm 2019 bà Ma L làm thủ tục
tách thửa đất số 112 diện tích đất khoảng 1.000m
2
nói trên của vợ chồng ông K4,
N1 nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà  và tài sản
khác gắn liền với đất số CT 835153 do S Tài nguyên và môi trường tnh L cấp ngày
20/11/2019 đứng tên bà Ma L.
Diện tích 1.020m
2
đất trồng cây thửa đất số 279, tờ bản đồ số 8 xã M, huyện L,
tnh Lâm Đồng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ủy ban nhân dân huyện
L cấp cho Ma L đã cấp chồng ên đất của vợ chồng ông K4, bà N1 ba hộ dân
khác tại thôn C, M, huyện L, tnh Lâm Đồng. Ban N3 và ngày 01/8/2020 bà Ma
L công nhận việc Ủy ban nhân dân huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất
cho trong đó diện tích đất của vợ chồng ông K4, N1 cấp nhầm. Tuy nhiên
do bà Ma L yêu cầu mỗi hộ hỗ trợ số tiền 100.000.000đ để chuyển nhượng lại đất
thì vợ chồng ông K4, bà N1 và các hộ dân này không đồng .
Vì vậy, vợ chồng ông, bà đơn khi kiện yêu cầu Ta án giải quyết:
1. Công nhận diện tích đất theo đo đạc thực tế của Công ty trách nhiệm hữu hạn
A1 ngày 10/11/2023 1.020,9m
2
(trong đó 181,1m
2
thuộc lộ giới) thuộc thửa
279, tờ bản đồ số 8 tại M, huyện L, tnh Lâm Đồng thuộc quyền sử dụng hợp
pháp của vợ chồng ông K4, bà N1.
2. Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT 835153 do S Tài
nguyên môi trường tnh L cấp ngày 20/11/2019 đứng tên K12 Ma Ly
hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 026311 do Ủy ban nhân dân
huyện L cấp ngày 26/01/1997 đứng tên K12 Ma Ly đối với diện tích đất nói
trên.
3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Văn T1 với
Kơ Să Ma L.
7
- Theo nội dung đơn khi kiện của vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, bà Bong D
K’Đơi; lời trình bày tại các bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng của B
Dơng K1, người đại diện theo ủy quyền của vợ chồng ông Ha K, K’Đơi, thì: Cuối
năm 1994 Ủy ban nhân dân huyện L có chủ trương cấp đất cho khoảng 80 hộ dân tại
thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng, trong đó vợ chồng ông Dong Gur Ha K15,
Bon D1 K’ Đơi được cấp một đất diện tích khoảng 4.700m
2
(chiều ngang
28m, chiều dài khoảng 168m) tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng. Khi được
cấp đất thì cắm cọc mốc ràng; đất tứ cận: phía Bắc giáp đất của ông Liêng
Hót Ha K14 (hiện nay đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông Hoàng Văn K4, Phạm
Thị Thanh N1), phía Nam giáp đất của K17 Ma Ly, phía Đông phía Tây
giáp đường. Vợ chồng ông Ha K15, bà K’Đơi đã canh tác, quản l, sử dụng ổn định
từ năm 1994, không phát sinh tranh chấp với ai.
Năm 1995 vợ chồng ông Ha K15, bà K’Đơi có dựng mt căn nhà gỗ, đến năm
2022 mới tháo dỡ nhà và xây dựng trên đất một căn nhà xây cấp bốn, diện tích cn
lại trồng cây cà phê. Vào năm 1997 Ủy ban nhân dân huyện L cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Ha K15, bà K Đ, tuy nhiên do thất lạc nên đến
năm 2008 vợ chồng ông Ha K15, K’ Đơi mới được cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất cấp cho diện tích 4.274m
2
(trong đó 400m
2
đất nông thôn,
3.872m
2
đất trồng cây lâu năm) thuộc thửa đất số 121, tờ bản đồ số 8, đất tọa lạc tại
xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng.
Hiện trạng đất vợ chồng ông Ha K15, bà K’Đơi sử dụng khoảng 4.700m
2
,
phần diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận mới ch 4.274m
2
, cn lại diện
tích khoảng 500m
2
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất. Do thiếu
hiểu biết nên khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vchồng ông Ha
K15, bà K’Đơi ch cất đi không tìm hiểu hay xem xét có được cấp đúng với hiện
trạng sử dụng hay không.
Đến cuối năm 2019 vợ chồng ông Ha K15, K’Đơi được biết diện tích khoảng
500m
2
mình đang sdụng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã được Ủy ban nhân dân huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
Ma L. Ma L cũng công nhận việc Ủy ban nhân dân huyện L cấp Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất cho Ma L trong đó có diện tích đất của vợ chồng ông Ha K15,
K’Đơi là cấp nhầm. Tuy nhiên do Ma L yêu cầu hỗ trợ số tiền 100.000.000đ
để chuyển nhượng lại đất thì vợ chồng ông Ha K15, bà K’Đơi đồng .
Vì vậy, vợ chồng ông Ha K15, bà K’Đơi có đơn khi kiện yêu cầu Ta án giải
quyết:
1. Công nhận diện tích đất theo đo đạc thực tế của Công ty A1 ngày 10/11/2023
482,2m
2
(trong đó 86,1m
2
thuộc lộ giới) thuộc một phần thửa 280, tờ bản đồ
số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của vợ chng
ông Dơng Gur Ha K, bà Bong D K’Đơi.
8
2. Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT 835152 do S Tài
nguyên môi trường tnh L cấp ngày 20/11/2019 đứng tên K12 Ma Ly
hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 026311 do Ủy ban nhân dân
huyện L cấp ngày 26/01/1997 đứng tên K12 Ma Ly đối với diện tích đất nói
trên.
3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Văn T1 với
Kơ Să Ma L.
- Theo lời trình bày của bà Sa Ma L4 thì: Nguồn gốc diện tích đất thuộc các
thửa 278, 279, 280 tờ bản đồ số 8 tại M, huyện L, tnh Lâm Đồng do Nhà nước
cấp cho bà vào năm 1997 theo diện di dân từ Đồi Tùng trên cơ s nhà nước thu hồi
đất đai Đ cấp cho bà tại thôn C, M, huyện L. Trên thực tế các diện tích đất
thuộc thửa 278, 279, 280 tờ bản đồ số 8 không quản l sử dụng, nhưng Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đứng tên bà. Việc các hộ nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì bà không nắm rõ, các hộ tự chuyển đất cho nhau.
Năm 2019 bà thực hiện tách thửa các diện tích đất nói trên với mục đích trước
kia phần đất giáp đất nhà bà đang  bà chuyển nhượng cho một người khác. Phần
đất này thì không liên quan đến phần đất tranh chấp hiện nay. Tại biên bản ha
giải ngày 01/8/2020 thì thỏa thuận với các hộ mỗi hộ đưa cho số tiền
100.000.000đ để cho các hộ đứng tên trên các quyền sử dụng đất này. Nay bà không
đồng  với việc thỏa thuận nói trên. Việc các hộ dân có đơn khi kiện thì bà không
đồng .
- Theo lời trình bày của ông Văn T1 thì: Ngày 04/3/2022 ông cùng
S4 Ma Ly giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng các đất thuộc
thửa 279, 280 tờ bản đồ 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT835152
CT 835153 do S Tài nguyên môi trường tnh L cấp ngày 20/11/2029 đứng
tên Sa Ma L4, giá chuyển nhượng thực tế là 1.000.000.000đ, giá chuyển
nhượng theo hợp đồng là 500.000.000đ.
Ông đã giao đủ tiền cho K12 Sa Ma L4 mới ch làm hợp đồng công chứng,
chưa được điều chnh đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên thực
tế ông chưa nhận đất và bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông đang
nắm giữ. Khi nhận chuyển nhượng thì ông có xuống xem đất đất phê và phần
cn lại là đất nhà  thì bà Ma L4 nói là do con gái bà đang . Ta án đã giải thích
hậu quả pháp l trong trường hợp Ta án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa ông Ma L4 hiệu tuy nhiên ông xác định ông không yêu
cầu gì.
- Theo lời trình bày của ông Nguyễn Hữu T, người đại diện hợp pháp của Văn
phòng C2, thì: Về trình tự, thủ tục chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bà Sa Ma L4 với ông Văn T1 do Văn phng C3 (nay Văn
9
phòng C2) chứng nhận số 1941, quyển số 01/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày
04/3/2022 đối với diện tích đất thuộc các thửa 279, 280, tờ bản đsố 8 tại M,
huyện L, tnh Lâm Đồng theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền s
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CT 835152, CT 835153 đã được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói trên thì
đề nghị Ta án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Theo lời trình bày của ông Nguyễn Minh A, người đại diện hợp pháp của Ủy
ban nhân dân huyện L, tnh Lâm Đồng, thì: Bà Kơ Sa Ma L4 được Ủy ban nhân dân
huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sH 026311 ngày 26/7/1997 với
diện tích là 9.103m
2
thuộc thửa 112, 26; trong đó có 5.067m
2
(có 4.667m
2
đất trồng
cây lâu năm và 400m
2
đất thổ cư) thuộc thửa đất 112 và 4.036m
2
đất trồng cây hàng
năm thuộc thửa số 26, tờ bản đồ địa chính số 8 xã M tại Quyết định số 365/QĐ-UB
ngày 17/12/1998.
Đối chiếu với quy định của pháp luật thì trình tự, thủ tục xét cấp Giấy chứng
nhận cho Sa Ma L4 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
302TT/ĐKTK ngày 28/10/1989 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
201QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của T3 về việc cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên do hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Sa Ma L4 bị thất lạc một số
thành phần hồ (không đầy đủ) nên Ủy ban nhân dân huyện L không cơ s để
khẳng định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho K12 Sa Ma Ly
được thực hiện đúng quy định của pháp luật hay không.
Quan điểm về việc nguyên đơn khi kiện yêu cầu hủy Giấy chứng nhận số
H026311 do Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 26/7/1997 cho K12 Sa Ma Ly
đối với diện tích đất một phần thửa số 988, tờ bản đồ số 24, thị trấn Đ tại điểm d
khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định những trương hợp phải thu hồi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: "Giấy chứng nhận đã cp không đúng
thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ
điêu kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đât
hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp
người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyên quyên sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản găn liền với đất theo quy định của pháp luật đât đai". Do hồcấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Sa Ma L4 bị thất lạc nên Ủy ban
nhân dân huyện L không s để khẳng định việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho Sa Ma L4 thuộc một trong các trường hợp phải thu hồi
theo quy định trên hay không.
Đề nghị Ta án xác minh làm nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của
Sa Ma L4 các hộ đang tranh chấp. Trường hợp bà Kơ Sa Ma L4 khai sai nguồn
gốc để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân huyện
10
C không đúng diện tích, không đúng chủ sử dụng đất (cấp sang cả phần diện tích đất
nguyên đơn đã sử dụng ổn định, ranh giới ràng) thì Ủy ban nhân dân huyện
thống nhất với yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nguyên đơn.
- Theo lời trình bày của ông Lê Trung K6, người đại diện hợp pháp của S Tài
nguyên môi trường tnh L, thì: Việc hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CT 835152, CT 835151, CT 835153 do S Tài nguyên môi trường
tnh L cấp ngày 20/11/2019 thì theo kiến của ông không căn cứ, s để thực
hiện bi l do: Chi nhánh Văn phng đăng k đất đai huyện L thực hiện giải quyết
hồ sơ đề nghị tách, hợp thửa đất đối với thửa đất số 112, tờ bản đồ số 08, M của
Kơ S4 Ma Ly về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ được thực hiện đúng theo quy
định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Do đó đề nghị Ta án giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Ta án đã tiến hành ha giải nhưng không thành.
Tại phiên tòa,
Trương Thị Quỳnh N2, người đại diện theo ủy quyền của vợ chồng ông
K4, bà N1, vẫn giữ nguyên yêu cầu khi kiện.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng ông Cil Ju S, bà M'Bon
K5; vợ chồng ông Mbon Ha K2, Cil K3 và vợ chồng ông Ha K, K’Đơi đề
nghị chấp nhận yêu cầu khi kiện của các đương sự nói trên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Lâm Đng tham gia phiên ta nêu  kiến
về việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại giai đoạn thẩm cũng như
phiên ta hôm nay, Hội đồng xét xthẩm đã chấp hành đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng Dân sự. Về nội dung: đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của
các đồng nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xuất phát từ việc các đồng nguyên đơn bao gồm vợ chồng ông Cil Ju S, bà
M'Bon K5; vợ chồng ông Mbon Ha K2, Cil K3; vợ chồng ông Hoàng Văn K4,
Phạm Thị Thanh N1; vợ chồng ông Ha K, K’Đơi khi kiện yêu cầu Ta án
giải quyết công nhận hiện trạng sdụng đất thuộc các thửa 278, 279, 280, tbản đ
số 8 tại M, huyện L, tnh Lâm Đồng của các hộ theo kết quả đo vẽ ngày
10/11/2023 của Công ty trách nhiệm hữu hạn A1; đồng thời hủy các Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà  và tài sản khác gắn liền với đất số CT
835152, CT 835151, CT 835153 do S Tài nguyên Môi trường tnh L cấp ngày
20/11/2019 hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 026311 do Ủy ban
nhân dân huyện L cấp ngày 26/7/1997 cho S4 Ma Ly. Ngày 20/6/2024,v
chồng ông K4, N1 vợ chồng ông Ha K, K’ Đơi yêu cầu khi kiện bổ
11
sung đnghị hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Ma L4 với
ông Lê Văn T1. Bà Ma L4 không đồng  nên các bên phát sinh tranh chấp.
vậy, cần xác định quan hệ tranh chấp giữa các bên là “Tranh chấp quyền sử
dụng đất, yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” theo quy định tại các khoản 3, 9 Điều 26, Điều
34 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; việc giải
quyết vụ án theo thủ tục thẩm thuộc thẩm quyền của Ta án nhân dân tnh Lâm
Đồng.
[2] Qua xem xét thì thấy rằng:
[2.1] Nguồn gốc ca các lô đất đang tranh chấp:
- Đối với phần diện tích đất do vợ chồng ông Cil Ju S, M'Bon K5 đang quản
l, sử dụng thì: theo lời trình bày của ông Ju S, K5 thì diện tích đất đang tranh
chấp nguồn gốc do cha, mẹ ông K'Să Ha P (đã chết năm 2021), Cil K18
tặng cho một phần diện tích đất khoảng 2.000m
2
vào năm 2000; diện tích đất này
trong phần diện tích đất cha, mẹ ông, được nhà nước thực hiện chính sách
cấp đất cho người dân dựng nhà , canh tác ổn định cuộc sống tại thôn C, M,
huyện L, tnh Lâm Đồng vào năm 1995. Vợ chồng ông, đã sử dụng ổn định từ
thời điểm năm 2000 cho đến nay.
- Đối với phần diện tích đất do vợ chồng ông M2 Ha KLê, Cil K3 đang
quản l, sử dụng thì nguồn gốc do Nhà nước thực hiện chính sách đất đai vào
năm 1994, vợ chồng ông, được Ủy ban nhân dân huyện L cấp cho một đất
diện tích khoảng hơn 5.000m
2
, trong đó có phần diện ch đất đang tranh chấp hiện
nay.
- Đối với phần diện tích đất do vợ chồng ông Hoàng Văn K4, Phạm Thị
Thanh N1 đang quản l, sử dụng thì có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng đất của
vợ chồng ông Nguyễn Văn H2, bà Hoàng Thị K13 vào năm 2009. Trước đó, phần
diện tích đất này do vợ chồng ông H2, bà K13 nhận chuyển nhượng từ ông L5 Hót
Ha K14 từ năm 1996 và đến năm 2008 thì vợ chồng ông H2, bà K13 tiếp tục nhận
chuyển nhượng tông K14 diện tích 1.070m
2
đất liền kề. Sau khi nhận chuyển
nhượng, vợ chồng ông K4, bà N1 đã nhận đất và sử dụng cho đến nay.
- Đối với phần diện tích đất do vợ chồng ông Ha K, bà K’ Đơi đang quản l,
sử dụng có nguồn gốc vào năm 1994 thực hiện chính sách đất đai Nhà nước đã cấp
cho vchồng ông, diện tích đất 4.700m
2
(chiều ngang 28m, chiều dài khoảng
168m) tại thôn C, xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng. Hiện trạng phần đất do vợ chồng
ông Ha K, K’ Đơi khoảng 4.700m
2
, phần diện tích đất đã được cấp giấy chứng
nhận mới ch 4.274m
2
, cn lại diện tích khoảng 500m
2
chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là phần diện tích đang tranh chấp hiện nay.
12
[2.2] Xét thấy, qua kết quả xem xét thẩm định tại chỗ do Ta án nhân dân tnh
Lâm Đồng thực hiện thì các diện tích đất nói trên được các đồng nguyên đơn sử
dụng ổn định, xây nhà và sản xuất nông nghiệp từ trước đến nay; quá trình sử dụng
đất thì giữa các hộ đều ranh giới ổn định, không tranh chấp về ranh giới. Bà
S4 Ma Ly được Ủy ban nhân dân huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất từ năm 1996 nhưng không trực tiếp quản l, sử dụng các diện tích đất nói trên
và quá trình sử dụng đất cũng không có tranh chấp, yêu cầu gì đối với các hộ đang
sử dụng phần đất mà bà đã được cấp Giấy chứng nhận.
Mặt khác, tại biên bản ha giải ngày 01/8/2020 tại Ủy ban nhân dân T, M
thì bà Ma L4 cũng thừa nhận việc Ủy ban nhân dân huyện L đã cấp nhầm diện tích
đất của 04 hộ trên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Ma L4, nay
muốn mỗi hộ hỗ trợ cho bà số tiền là 100.000.000đ, tổng cộng là 400.000.000đ thì
bà sẽ chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất này để trả cho các hộ nhưng các đồng
nguyên đơn không đồng  nên các bên không thực hiện được thỏa thuận này. Quá
trình giải quyết vụ án, Ma L4 cũng thừa nhận từ trước đến nay không quản
l, sử dụng các diện tích đất hiện nay các đồng nguyên đơn đang tranh chấp, tuy
nhiên do quan thẩm quyền đã Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà nên
không đồng  với yêu cầu khi kiện của các đồng nguyên đơn.
[2.3] Theo kết quả đo vẽ hiện trạng sử dụng đất của các đồng nguyên đơn do
Công ty trách nhiệm hữu hạn A1 thực hiện ngày 10/11/2023 thì:
Vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, bà K’Đơi đang sử dụng phần đất có diện tích
482,2m
2
(trong đó có 86,1m
2
thuộc lộ giới) thuộc thửa 280, tờ bản đồ số 8 tại xã M
đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT 835153 cho bà Kơ S4 Ma Ly.
Vợ chồng ông Hoàng Văn K4, Phạm Thị Thanh N1 đang sử dụng phần đất
diện tích 1.020,9m
2
(trong đó có 181,1m
2
thuộc lộ giới) thuộc thửa 279, tờ bản
đồ số 8 đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT 835152 cho S4
Ma Ly.
Vợ chồng ông Cil Ju S, M'Bon K5 đang sử dụng phần đất diện tích
907m
2
(trong đó 166,7m
2
thuộc lộ giới) thuộc một phần thửa 278, tờ bản đồ số
số 8 đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sCT 835151 cho S4 Ma
Ly.
Vợ chồng ông Mbon Ha L6, Cil K3 đang sdụng phần đất diện tích
769,7m
2
(trong đó 127,4m
2
thuộc lộ giới) thuộc một phần thửa 278, tờ bản đồ số
8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
CT 835151 cho Kơ S4 Ma Ly.
Do đó, việc Ủy ban nhân dân huyện L khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số H 026311 ngày 26/7/1997 cho bà S4 Ma Ly sau nay khi S Tài nguyên
môi trường tnh L thực hiện việc tách thửa đất đã không thực hiện việc xác minh
13
người thực tế đang sử dụng đất mà ch căn cứ vào đơn yêu cầu đăng k cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như thủ tục tách thửa Kơ S4 Ma Ly để cấp
Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật không đúng đối tượng
sử dụng đất.
Vì vậy căn cứ để chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn để
công nhận hiện trạng sử dụng đất theo kết quả đo vẽ của Công ty trách nhiệm hữu
hạn A1 thực hiện ngày 10/11/2023 là p hợp. Đồng thời, cần hủy các Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà  và tài sản khác gắn liền với đất số CT
835152, CT 835151, CT 835153 do S Tài nguyên và môi trường tnh L cấp ngày
20/11/2019 cho K12 Ma Ly đối với diện tích đất thuộc các thửa 278, 279,
280 tờ bản đồ số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng là phù hợp.
[2.4] Đối với yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 026311
do Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 26/7/1997 cho K12 Ma Ly thì thấy
rằng: Thực tế, tại thời điểm Ma L4 thực hiện tách thửa và được S Tài nguyên
môi trường tnh L cấp đổi lại Giấy chứng nhận nên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng số H 026311 đã được Ủy ban nhân dân huyện L cấp đã được thu hồi hủy
bỏ do đó không cần thiết phải hủy Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu cho bà Ma L4.
[2.5] Đối với yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
ông Văn T1 với bà Kơ Să Ma L thì thấy rằng: Như đã phân tích, quyền sử dụng
đất thuộc các thửa 279, 280 tờ bản đồ số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của vợ chồng ông D Gur Ha Kắr, bà K’Đơi vợ chồng
ông Hoàng Văn K4, bà Phạm Thị Thanh N1; việc chuyển nhượng được thực hiện
khi các bên đang tranh chấp nên việc bà Ma L thực hiện việc chuyển nhượng cho
ông T1 là không đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, trên thực tế tại thời điểm
chuyển nhượng ông T1 cũng thừa nhận khi xuống xem đất thì thấy đất đã trồng cà
phê, căn nhà do vợ chồng ông K4, N1 đang ; cho đến nay thì việc chuyển
nhượng này ch dừng lại việc làm hợp đồng chứ chưa thực hiện điều chnh biến
động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; mặt khác ông T1 cũng chưa nhận
đất nên cần chấp nhận yêu cầu của vợ chồng ông D Gur Ha Kắr, K’Đơi vợ
chồng ông Hoàng Văn K4, Phạm Thị Thanh N1 để hủy hợp đồng chuyển nhượng
này là có căn cứ.
Quá trình giải quyết vụ án, Ta án đã giải thích hậu quả pháp l của việc hủy
hợp đồng chuyển nhượng nói trên; tuy nhiên ông T1, Ma L không yêu cầu Ta
án giải quyết nên không đề cập. Trường hợp giữa các bên tranh chấp thì được
quyền khi kiện bằng một vụ án khác theo thủ tục chung.
[3] Từ những phân tích trên, cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của vợ
chồng ông Dơng Gur Ha K, bà Bong D K’Đơi; vợ chồng ông Mbon Ha L6, bà Cil
K3; vợ chồng ông Hoàng Văn K4, bà Phạm Thị Thanh N1; vợ chồng ông Cil Ju S,
14
M1 K’Jang đtuyên xử theo hướng đã nhận định căn cứ phù hợp với
quy định của pháp luật.
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và thẩm định giá hết
53.938.800đ. Do yêu cầu khi kiện của các đồng nguyên đơn được chấp nhận nên
buộc bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí này là có căn cứ và phù hợp với quy định của
pháp luật. Do các đồng nguyên đơn đã tạm nộp và đã được Ta án quyết toán xong
nên K12 S ă Ma Ly phải trả lại cho vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, Bong D
K’Đơi; vợ chồng ông Mbon Ha L6, Cil K3; vợ chồng ông Hoàng Văn K4,
Phạm Thị Thanh N1; vợ chồng ông Cil Ju S, bà M'Bon K5 mỗi người 13.484.700đ.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khi kiện của các đồng nguyên đơn được chấp nhận
nên buộc bà Kơ S4 Ma Ly phải chịu 1.500.000đ án phí Dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các khoản 3, 9 Điều 26, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 157
khoản 1 Điều 165, khoản 1 Điều 166 B luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 116, 122, 123, 129, 131, 500, 501, 502, 503 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Căn cứ Điều 188, 203 Luật Đất đai năm 2013;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, bà
Bong D K’Đơi; vợ chồng ông Mbon Ha L6, Cil K3; vợ chồng ông Hoàng Văn
K4, Phạm Thị Thanh N1; vợ chồng ông Cil Ju S, bà M'Bon K5 về việc “Tranh
chấp quyền sử dụng đất yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối
với Kơ S4 Ma Ly.
Tuyên xử:
1. Công nhận phần diện tích đất theo đo đạc thực tế 907m
2
(trong đó
166,7m
2
thuộc lộ giới) thuộc một phần thửa 278, tờ bản đồ số số 8 tại xã M, huyện
L, tnh Lâm Đồng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của vợ chồng ông Cil Ju S, bà
M'Bon K5.
1.1. Vợ chồng ông Cil Ju S, bà M1 K’Jang được quyền quản l, sử dụng diện
tích đất 740,3m
2
thuộc một phần thửa 278, tờ bản đồ số số 8 tại xã M, huyện L, tnh
Lâm Đồng và tài sản gắn liền với đất.
15
1.2. Tạm giao vợ chồng ông Cil Ju S, M1 K’Jang quản l, sử dụng diện tích
đất 166,7m
2
thuộc lộ giới. Khi nhà nước chtrương thu hồi thì thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai.
2. Công nhận diện tích đất theo đo đạc thực tế 769,7m
2
(trong đó 127,4m
2
thuộc lộ giới) thuộc một phần thửa 278, tờ bản đồ số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm
Đồng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của vợ chồng ông M2 Ha KLê, bà Cil K3.
2.1. Vợ chồng ông Mbon Ha K2, Cil K3 được quyền quản l, sử dụng
642,3m
2
thuộc một phần thửa 278, tờ bản đồ số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng
và tài sản gắn liền với đất.
2.2. Tạm giao vợ chồng ông M2 Ha KLê, bà C K’Ba quản l, sử dụng diện
tích đất 127,4m
2
thuộc lộ giới. Khi nhà nước chủ trương thu hồi thì thực hiện
theo quy định ca Luật Đất đai.
3. Công nhận diện tích đất theo đo đạc thực tế 1.020,9m
2
(trong đó
181,1m
2
thuộc lộ giới) thuộc thửa 279, tờ bản đồ số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm
Đồng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của vợ chồng ông Hoàng Văn K4, Phạm
Thị Thanh N1.
3.1. Vợ chồng ông Hoàng Văn K4, bà Phạm Thị Thanh N1 được quyền quản
l, sử dụng 839,8m
2
thuộc thửa 279, tờ bản đồ số 8 tại M, huyện L, tnh Lâm
Đồng và tài sản gắn liền với đất.
3.2. Tạm giao vợ chồng ông Hoàng Văn K4, bà Phạm Thị Thanh N1 quản l,
sử dụng diện tích đất 181,1m
2
thuộc lgiới. Khi nhà nước có chủ trương thu hồi t
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
4. Công nhận diện tích đất theo đo đạc thực tế là 482,2m
2
(trong đó có 86,1m
2
thuộc lộ giới) thuộc một phần thửa 280, tờ bản đồ số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm
Đồng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, Bong
D K’Đơi.
4.1. Vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, Bong D K’Đơi được quyền quản l,
sử dụng diện tích đất 396,1m
2
thuộc một phần thửa 280, tbản đsố 8 tại M,
huyện L, tnh Lâm Đồng và tài sản gắn liền với đất.
4.2. Tạm giao vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, bà Bong D K’Đơi quản l, sử
dụng diện tích đất 86,1m
2
thuộc lộ giới. Khi nhà nước chủ trương thu hồi thì
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
Các đương sđược quyền liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để
được đăng k kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy đinh.
(Có họa đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất do Công ty trách nhiệm hữu hạn A1
thực hiện ngày 10/11/2023 kèm theo).
16
5. Hủy các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà  và tài sản
khác gắn liền với đất số CT 835152, CT 835151, CT 835153 do S Tài nguyên và
môi trường tnh L cấp ngày 20/11/2019 cho bà K12 Să Ma Ly đối với diện tích đất
thuộc các thửa 278, 279, 280 tờ bản đồ số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng.
6. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, bà
Bong D K’Đơi; vợ chồng ông Hoàng Văn K4, Phạm Thị Thanh N1; về việc:
“Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với S4 Ma
Ly.
Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa S4 Ma Ly với
ông Văn T1 do Văn phng C3 (nay Văn phng C2) chứng nhận số 1941,
quyển số 01/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04/3/2022 đối với diện tích đất thuộc
các thửa 279, 280, tờ bản đồ số 8 tại xã M, huyện L, tnh Lâm Đồng.
7. Về chi phí tố tụng: Bà Kơ S4 Ma Ly phải chịu 53.938.80chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ, đo vẽ và thẩm định giá tài sản.
Buộc S4 Ma Ly phải trả lại cho vợ chồng ông Dơng Gur Ha K, Bong
D K’Đơi; vợ chồng ông Mbon Ha L6, bà Cil K3; vợ chồng ông Hoàng Văn K4, bà
Phạm Thị Thanh N1; vợ chồng ông Cil Ju S, bà M'Bon K5 mỗi người 13.484.700đ
(mười ba triệu bốn trăm tám mươi bốn nghìn bảy trăm đồng).
8. Về án phí:
- Bà Kơ S4 Ma Ly phải chịu 1.500.000đ án phí Dân sự sơ thẩm.
- Vợ chồng ông Cil Ju S, M'Bon K5 không phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm;
vợ chồng ông Ju S, bàK’Jang được nhận lại số tiền 300.000đ tạm ứng án pDân sự
thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0003154 ngày
24/10/2023 của Cục Thi hành án Dân sự tnh Lâm Đồng (do Phạm Thị H3 nộp
thay).
- Vợ chồng ông Hoàng Văn K4, Phạm Thị Thanh N1 không phải chịu án phí
Dân sự thẩm; vợ chồng ông K4, N1 được nhận lại số tiền 600.000đ tạm ứng
án phí Dân sự sơ thẩm đã nộp theo các Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số
0003153 ngày 24/10/2023 số 0008973 ngày 25/6/2024 của Cục Thi hành án Dân
sự tnh Lâm Đồng (do bà Phạm Thị H3 nộp thay).
9. Về nghĩa vụ thi hành án:
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự.
17
10. Quyền kháng cáo: Đương squyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên ta thì thời
hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được Bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh (01);
- VKSND tnh Lâm Đồng (01);
- Phòng KT-NV &THA (01);
- Cục THADS tnh Lâm Đồng (01);
- Các đương sự (18);
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN–CHỦ TOẠ PHIÊN T
Huỳnh Châu Thạch
Tải về
Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất