Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea Kar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 42/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông N, bà L phải trả cho bà S số tiền 50.000.000đ nợ gốc và tiền lãi do chậm trả tiền tính từ ngày 15/02/2023 đến ngày mở phiên tòa, lãi suất 10%/năm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA KAR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 42/2024/DS-ST.
Ngày: 12/8/2024.
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA KAR TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán, chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Nhã Phương
Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thế Hằng và ông Lê Khắc Dũng
-Thư ghi biên bản phiên a: Ông Phạm Xuân Quyết– Thư Tòa án
nhân dân huyện Ea Kar.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Minh nguyệt Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 12/8/2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ea Kar mở phiên tòa xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 345/2023/TLST-DS ngày
13/12/2023, vviệc“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”; Theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 27/2024/QĐXXST-DS, ngày 13/6/2024; quyết định hoãn phiên tòa
số 35/2024/QĐST -DS ngày 12/7/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Trần Thị Hương S, sinh năm 1996. Nơi trú: Buôn S,
xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Bị đơn: Ông Lê Quý N, sinh năm 1999 và bà Hoàng Thị Thu L, sinh năm
2000. Nơi cư trú: Buôn S, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình tố tụng Trần Thị
Hương S trình bày:
Do có quan hệ quen biết nên vào ngày 14/01/2023 bà S có cho ông Quý N
Hoàng Th Thu L vay số tin 30.000.00, thời hạn vay 01 tháng từ ngày
14/01/2023 đến ngày 14/02/2023. Ngày 16/01/2023 ông Lê Quý N Hoàng Th
Thu L tiếp tục vay số tiền 100.000.00, thời hạn vay 14 ngày kể từ ngày vay, tương
ng thi hn tr n đến ny 30/01/2023.
Quá trình trả nợ: Ngày 01/3/2023 ông N, L chuyển trả cho S được
57.350.000đ, trong đó nợ gốc 50.000.000đ, nợ lãi 7.350.000đ bằng hình thức
chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Ngày 29/04/2023 ông N, bà L tiếp tục trả
2
được 34.650.000đ, trong đó nợ gốc là 30.000.000đ và nợ lãi 4.650.000đ cũng bằng
hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Như vậy ông N, L chỉ trả
được tổng cộng 80.000.000đ nợ gốc, còn nợ lại 50.000.000đ nợ gốc.
Từ đó đến nay S đã nhiều lần yêu cầu ông N, L phải thực hiện nghĩa
vụ trả nợ nhưng không được nên S làm đơn khởi kiện, quá trình làm việc tại
Tòa án S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông N, L phải trả cho S số tiền
50.000.000đ ngốc tiền lãi do chậm trả tiền tính từ ngày 15/02/2023 đến ngày
mở phiên tòa, lãi suất 10%/năm. Ngày 9/8/2024 bà S xét thấy số tiền lãi ông N,
L đã trả 12.000.000 tính từ ngày vay đến nay cũng đã đảm bảo nên S
đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện về phần lãi suất, không yêu cầu Tòa án giải
quyết về lãi suất, chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông N, L trả lại số tiền nợ
gốc là 50.000.000đ
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Quý N và Hoàng Thị Thu L
trình bày tại bản tự khai: Ông N, L thừa nhận vay tiền của S như S
trình bày đúng. ông N, L đã nhiều lần chuyển trả được cho S một số
tiền gốc và lãi nhưng không nhớ bao nhiêu.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện EaKar đã ban hành các văn bản
tố tụng, triệu tập các đương sự đtiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải nhưng bị đơn không tham gia để giải quyết
vụ án. Căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét
xử xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, nguyên đơn đơn xin xét xvắng mặt, bị đơn vắng mặt lần
thứ hai không do. Căn cứ Điều 228 Bộ luật t tụng dân sự, Hội đồng xét x
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
*Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện EaKar phát biểu quan
điểm về việc giải quyết vụ án:
+ Về ttụng: Từ khi thụ vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán đã thực hiện
đúng theo quy định tại Điều 198 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, như lập hồ
vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, cách tham gia tố tụng của
các đương sự, tống đạt giấy triệu tập, các quyết định của Tòa án cho đương sự,
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định, thành phần Hội đồng
xét xử trình tự thủ tục tố tụng tại phiên tòa đảm bảo đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Xét chứng cứ do nguyên đơn xuất trình lời trình
trình bày của các đương strong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Hương S. Buộc ông
Quý N bà Hoàng Thị Thu L trách nhiệm trả cho Trần Thị Hương S số
tiền vay gốc là 50.000.000đ.
3
Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết về án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của của các đương
sự, Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Trần Thị Hương S khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, Bị đơn hộ khẩu thường trú tại huyện
EaKar, tỉnh Đắk Lắk; Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk.
Tại phiên tòa, nguyên đơn đơn xin xét xvắng mặt, bị đơn vắng mặt lần
thứ hai không do. Căn cứ Điều 228 Bộ luật ttụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
2.1. Các đương sđều thừa nhận ngày 14/01/2023 ông N, bà L ký giấy vay tiền
của bà S số tiền 30.000.000đ, thi hạn vay 01 tháng và ngày 16/01/2023 ông N,
L giấy vay tiền của S số tiền 100.000.000đ, thời hạn vay 14 ngày. Các bên
giao kết hợp đồng trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 92 BLTTDS giấy vay tiền ngày 14/01/2023 ngày 16/01/2023
do nguyên đơn cung cấp chứng cứ đã được các đương sự thừa nhận, thật
không phải chứng minh.
Về thực hin nghĩa vụ trả nợ: Ngày 01/3/2023 ông N, bà L chuyển trả cho
S được 57.350.000đ, trong đó nợ gốc 50.000.000đ, nợ lãi 7.350.000đ bằng
hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Ngày 29/04/2023 ông N, L
tiếp tục trả được 34.650.000đ, trong đó nợ gốc là 30.000.000đ và nợ lãi 4.650.000đ
cũng bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Như vậy ông N, L
chỉ trả được tổng cộng 80.000.000đ nợ gốc, còn nợ lại 50.000.000đ nợ gốc. Đối
với số tiền lãi ông N, bà L đã trả là 12.000.000 tính từ ngày vay đến nay, S
xác định cũng đã đảm bảo nên bà S có đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện về phần
lãi suất, không yêu cầu tính lãi.
Tại bản tự khai, ông N và bà L cho rằng đã nhiều lần chuyển trả được cho
S một số tiền gốc lãi nhưng không nhớ bao nhiêu. Sau đó mặc Tòa án đã
tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng nhưng ông N, L không đến Tòa án để
làm việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cũng như để đối chất làm lời trình bày
của mình nên HĐXX không có căn cứ để chấp nhận.
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Trần Thị Hương S về việc ông N, L còn nợ số tiền 50.000.000đ
nợ gốc, hết thời hạn vay ông N, L vẫn chưa trả vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo
4
quy định tại Điều 466 BLDS nên cần buộc ông N, bà L trả khoản nợ trên là căn
cứ nên cần chấp nhận.
[3] Về án phí: - Áp dụng Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Bị đơn ông N, L phải chịu 2.500.000đ án phí dân s thẩm giá
ngạch.
Hoàn trả cho Trần Thị Hương S số tiền 3.790.000đ tiền tạm ứng án phí
S đã nộp theo biên lai thu số AA/2022/0004870 ngày 12/12/2023 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện EaKar.
Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện EaKar tại phiên
tòa là có căn cứ nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 203; Điều 227, 228, 233, 235; Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Áp dụng các Điều 288; 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án.
[1] Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Hương S .
Buộc ông Quý N Hoàng Thị Thu L trách nhiệm trả cho Trần
Thị Hương S số tiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng). Không yêu cầu tính lãi
suất.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, ông
Quý N Hoàng Thị Thu L n phải trả cho Trần Thị Hương S khoản tiền
lãi chậm trả đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
[2]. Về án phí:
Bị đơn ông N, L phải chịu 2.500.000đ án phí dân sự thẩm g
ngạch.
Hoàn trả cho bà Trần Thị Hương S số tiền 3.790.000đ tiền tạm ứng án phí
S đã nộp theo biên lai thu số AA/2022/0004870 ngày 12/12/2023 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện EaKar.
[3]. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bđơn vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án
hoặc ngày niêm yết công khai theo quy định
5
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7,7a và 9
Luật thi hành án dân sự.”
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện EaKar;
- Chi cục THADS huyện EaKar;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Trần Thị Nhã Phương
Tải về
Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất