Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sông Mã (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 41/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận đơn khởi kiện, xử cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG MÃ
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 41/2025/HNGĐ-ST
Ngày 22 tháng 5 năm 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Điệp
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Hương;
2. Bà Lường Thị Khuyển.
- Thư phiên tòa: Thị Phương Linh - Thư Tòa án nhân dân
huyện Sông Mã, Sơn La.
- Đại diện viện kim sát nhân dân huyện Sông tham gia phiên tòa:
Ông Quàng Văn Cuộc - Kim sát viên.
Ny 22 tng 5 m 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân n huyn ng t
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý s68/2025/TLST
HN, ngày 20/02/2025 về việc: Ly n, tranh chấp về nuôi con. Theo quyết
định đưa vụ án ra t xử số: 47/2025/QĐXX - HN ngày 21/4/2025 theo
Quyết định hoãn phn toà s41/-HN ngày 08/5/2025, giữa c đương s:
- Nguyên đơn: Anh Vàng A P, sinh năm 1987. Nơi trú: Bản P, NT,
huyện S, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Giàng Thị B, sinh năm 1988. Nơi cư trú: Bản MN (trước là
bản Huổi Én), xã M, huyện S, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con đ ngày
14/02/2025trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:
Anh P chị B tìm hiểu yêu đương từ năm 2010 nhưng đến năm 2014
mới thực hiện việc đăng ký kết n tại Uỷ ban nhân dân xã NT, huyện Sông
Mã, tỉnh Sơn La, việc kết hôn trên sở hoàn toàn tự nguyện. Cuộc sống vợ
chồng hạnh phúc được hai năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do quan
điểm sống không hợp nhau, vợ chồng đã chàn gắn nhưng không được, mâu
thuẫn ngày ng trầm trọng đến năm 2018 thi hai bên đã tbỏ nhau sống ly
thân cho đến nay, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Anh P
thấy không thtiếp tục cuộc hôn nhân nên đề nghToà án giải quyết cho anh
được ly hôn với bB. Anh chị B với nhau ba người con chung Vàng A
2
Q1 sinh ngày 11/02/2011, Vàng T Q sinh ngày 11/02/2011Vàng Thị Y sinh
ngày 09/8/2017. Khi bắt đầu sống ly thân hai vợ chồng đã tự chia việc nuôi con
chung như sau: anh P trực tiếp nuôi hai cong Vàng A Q1 Vàng T Q, chị B
trực tiếp nuôi con Vàng Thị Y hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Hiện nay hai bên vẫn đang thực hiện việc nuôi con chung như thoả thuận.
Quá trình giải quyết vụ án a án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố
tụng triệu tập chị Giàng Thị B hợp lệ nhiều lần nhưng chị B đều không
mặt, do vậy Tòa án không ghi nhận được ý kiến của chị B đối với nội dung khởi
kiện ly hôn của anh P.
Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa anh ng A P
chị Giàng Thị B tại địa phương, xác định được: Anh P và chị B kết hôn với nhau
trên sở tự nguyện thực hiện đăng kết hôn tại UBND NT, huyện
Sông Mã, sau khi kết hôn anh P chị B sống chung tại bản P, NT, huyện
Sông Mã, tỉnh Sơn La, đến năm 2018 do mâu thuẫn trong quan điểm sống, hai
bên đã tbỏ nhau sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Anh P chị B
ba người con chung là Vàng A Q1 sinh năm 2011, ng T Q sinh năm 2011
Vàng Thị Y sinh năm 2017. Về tài sản chung, nợ chung thì địa phương không
nắm rõ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã tại phiên toà:
- Về ttụng: Việc thụ xây dựng hồ vụ án Tòa án huyện Sông
tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hội đồng xét xử
tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của
Nguyên đơn kể từ khi thụ đến trước thời điểm xét xử đều thực hiện đúng quy
định Bộ luật tố tụng Dân sự. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã
được triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227;
khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xvắng mặt các đương
sự là đúng quy định pháp luật.
- Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Vàng A P về
việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con với chị Giàng Thị B
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Vàng A P ly hôn chị Giàng Thị B.
Về con chung: Giao cho anh Vàng A P trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con Vàng A Q1 sinh ngày 10/02/2011 con Vàng T Q
sinh ngày 10/02/2011 cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi khác theo quy
định của pháp luật. Giao con Vàng Thị Y, sinh ngày 09/8/2017 cho chị Giàng
Thị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18
tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Anh P và chị B không
phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Anh P chị B quyền, nghĩa vụ thăm
nom chămc con chung mà không được ai cản trở.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh P khai không nợ chung, không
khai, không yêu cầu giải quyết tài sản chung. Chị B không ý kiến, không
3
mặt tại Toà án để trình bày ý kiến do vậy không xem xét giải quyết trong ván
này.
- Về án phí: Miễn án p Dân sự thẩm cho anh Vàng A P theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào c tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ và đã được xem t thẩm
tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông
, Hội đồng xét xử nhận định nsau:
[1] Về pháp luật tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết: Anh Vàng A P khởi kiện
đề nghị Toà án giải quyết việc Ly hôn, giải quyết việc nuôi con chung với chị
Giàng Thị B nên xác định quan hệ pháp luật là Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn chị Giàng Thị
B trú tại huyện ng Mã, tỉnh Sơn La, do vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
- Về thủ tục hoà giải theo tố tụng: Nguyên đơn đơn đề nghị không hoà
giải, do vậy vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy
định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Ttụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:
Anh Vàng A P đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn chị Giàng Thị B đã
được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt các đương sự đảm bảo theo quy định tại khoản 2
Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Anh Vàng A P và chị Giàng Thị B kết hôn hoàn toàn tự nguyện đăng
kết hôn tại Uỷ ban nhân dân NT, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La o ngày
01/4/2014. Căn cứ Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000
xác định quan hệ hôn nhân giữa P và chị B là quan hệ hôn nhân hợp pháp được
pháp luật bảo vệ.
Xem xét các tài liu có trong h sơ v án và trong quá trình gii quyết ván thy:
Cuộc sống hôn nhân giữa anh ng A P chị Giàng Thị B mâu
thuẫn, hiện tại anh P chị B không còn tồn tại cuộc sống chung, không quan
tâm đến cuộc sống của nhau. Căn cứ vào Điều 19 của Luật Hôn nhân Gia
đình xét thấy tình trạng n nhân của anh P và chị B đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc quyết định
cho anh P ly hôn chị B là phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về con chung:
4
Anh P chị B ba người con chung, khi sống ly thân hai bên đã t
chia việc nuôi con chung anh P đang trực tiếp nuôi hai con ng A Q1 và
Vàng T Q, chị B trực tiếp nuôi con Vàng Thị Y, việc nuôi con chung hai bên
đã thothuận hiện tại việc nuôi con chung được hai bên thực hiện như đã
phân chia. Khi ly hôn, anh P đnghị tiếp tục được nuôi dưỡng hai con Vàng A
Q1, Vàng T Q, nhất trí để chB tiếp tục trực tiếp nuôi con Vàng Thị Y cho đến
khi các con đủ 18 tuổi hoặc sthay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Về cấpỡng nuôi con Anh P không yêu cầu bên nào phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Ý kiến của con Vàng A Q1 ng T Q đều nguyện vọng được
sống chung với anh P trường hợp anh P chị B ly hôn.
Xét ý kiến của nguyên đơn và nguyện vọng con chung là phù hợp theo
quy định tại Điều 81, Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 6, Điều 7
của Nghị quyết số 01/2024/NQ- HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao. Do vậy, để không y xáo trộn cuộc sống của
con chung quyền được sống với người trực tiếp nuôi dưỡng của trẻ nhỏ cần
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh P khai không nợ chung, tài sản
chung không kê khai nên không yêu cầu Tòa giải quyết, chị B không cho ý kiến
gì do vậy Tòa án không giải quyết trong vụ án này. Khi nào các đương sự có yêu
cầu sẽ được Tòa án giải quyết tại vụ án khác.
[5] Ván phí: Anh P dân tộc thiểu số sống vùng kinh tế đặc biệt khó
khăn, đã đơn xin miễn án phí được Toà án chấp nhận. Do vậy, được miễn toàn
bộ án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n c khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự;
n cứ Điều 9; Điều 11 Luật n nn gia đình năm 2000;
Căn cứ vào Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều
84 của Luật hôn nhân gia đình 2014;
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện Ly hôn, tranh chấp về nuôi con của anh Vàng
A P với chị Giàng Thị B
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Vàng A P ly hôn chị Giàng Thị B.
- Về con chung:
5
+ Giao con Vàng A Q1 sinh ngày 10/02/2011 và con Vàng T Q sinh
ngày 10/02/2011 cho anh Vàng A P trực tiếp tng nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi khác theo quy định của pháp
luật.
+ Giao con Vàng Thị Y, sinh ngày 09/8/2017 cho chị Giàng Thị B trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc sự
thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Anh P và chị B không phải cấpỡng nuôi con cho nhau. Anh P chB
quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con không được ai cản trở.
2. Về án phí: Miễn toàn bán phí Ly hôn cho anh ng A P.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Vàng A P, chị Giàng Thị B được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định.
Nơi nhận:
- Toà án tỉnh;
- VKSND huyện Sông Mã;
- THADS huyện Sông Mã;
- Các đương sự;
- UBND NT;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Hà Thị Điệp
6
Tải về
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất