Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea Kar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 41/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Đỗ Thị Bích T yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Đào Văn Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EAKAR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 41/2024/HNGĐ – ST
Ngày: 29/08/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Trí Lý.
- Các hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tuyết và ông Lê Khắc Dũng.
Thư ký phiên toà: Ông Phạm Xuân Quyết – Cán bộ Tòa án nhân dân huyện EaKar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện EaKar tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Minh Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 29/08/2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ
thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm thụ lý số 262/2024/TLST - HNGĐ,
ngày 11 tháng 07 năm 2024; Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2024/QĐXXST–
HNGĐ, ngày 02/08/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2024/QĐST-HNGĐ, ngày
15/08/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Bích T – sinh năm 1998.
Địa chỉ: Thôn 03, xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
(có đơn xin xét xử vắng mặt)
* Bị đơn: Ông Đào Văn Đ – sinh năm 1994. (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn 03, xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình làm việc tại Toà án nguyên đơn bà Đỗ
Thị Bích T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi với ông Đào Văn Đ đến với nhau tự nguyện, đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 10/12/2016. Sau khi về
2
sống chung, vợ chồng hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân, do hai bên không hiểu nhau, thường xảy ra tranh cải, ít quan tâm đến gia đình. Nay
tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc, cứ kéo dài cũng không mang
lại kết quả gì tốt đẹp, nên nguyện vọng của tôi là xin được ly hôn với ông Đ.
Về con chung: Trong thời gian sống chung có 01 con chung là cháu Đào Văn Gia
K, sinh ngày 27/07/2018. Sau khi ly hôn, tôi xin được trực tiếp nuôi con chung cho đến khi
đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông Đông cấp dưỡng.
Về tài sản chung, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Đào Văn Đ trình bày: Tôi xác định bà T
trình bày là đúng sự thật, vợ chồng về sống chung trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi về sống chung, cuộc sống hôn nhân của chúng
tôi có một số mâu thuẫn nên hai vợ chồng tranh cãi với nhau, làm cho cuộc sống hai bên
không có tiếng nói chung. Đồng thời trước đó chúng tôi cũng đã được Tòa án nhân dân
huyện Ea Kar hòa giải về sống đoàn tụ với nhau. Hiện nay, tình cảm vẫn còn, nên cũng
muốn xin về sống đoàn tụ xây dựng hạnh phúc gia đình, nên không đồng ý ly hôn với bà
T.
Ngày 15 tháng 08 năm 2024, Tòa án nhân dân huyện Ea Kar tiến hành mở phiên tòa
xét xử vụ án nhưng ông Đào Văn Đ vắng mặt lần thứ nhất không lý do. Do đó căn cứ khoản
1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Đào Văn
Đ vắng mặt lần thứ hai, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân
sự, xét xử vắng mặt các đương sự.
* Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã ban hành các quyết định, cấp tống
đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự đúng quy định. Thành phần Hội đồng xét xử đảm
bảo theo đúng quy định của pháp luật; tại phiên tòa Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56
Điều 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà Đỗ Thị Bích T. Cho bà Đỗ Thị Bích T được ly hôn với ông Đào Văn Đ.
- Về con chung: Giao con chung cháu Đào Văn Gia K, sinh ngày 27/07/2018 cho bà
T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng, không yêu
cầu nên không xem xét giải quyết.
3
- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết.
Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết về án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Bà Đỗ Thị Bích T có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Ea Kar giải quyết việc hôn nhân, con chung đối với ông Đào Văn Đ, đơn khởi kiện của bà
Trang được Tòa án nhân dân huyện Ea Kar xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con chung”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ea Kar.
Về thủ tục mở phiên tòa vắng mặt các đương sự: Tòa án nhân dân huyện Ea Kar đã
tiến hành tống đạt niêm yết hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên
tòa cho các đương sự. Tuy nhiên tại phiên toà, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị
đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3
Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị Bích T và ông Đào Văn Đ tự nguyện về sống
chung, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày
10/12/2016, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Về nguyên nhân mâu thuẫn: Căn cứ các tài liệu chứng cứ thu thập được lưu trong
hồ sơ vụ án, xác định, cuộc sống hôn nhân giữa bà T với ông Đ nhiều mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm nên vợ chồng thường xuyên xảy ra tranh cãi, xúc phạm lẫn nhau. Mặc dù trước
đó đã được Tòa án nhân dân huyện Ea Kar hòa giải để hai vợ chồng về đoàn tụ nhưng cuộc
sống chung không thể hòa hợp. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục, mục đích
hôn nhân không đạt, hôn nhân không còn tồn tại trên thực tế. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều
51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, cho bà Đỗ Thị Bích T được ly hôn với ông Đào Văn Đ.
- Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân bà T với ông Đ có một con chung là cháu
Đào Văn Gia K, sinh ngày 27/07/2018. Xét, để đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh về
tâm, sinh lý, cũng như để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung nên căn cứ Điều
4
81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao cháu K cho bà T trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi.
Về trợ cấp nuôi con: Không yêu cầu nên không giải quyết.
Về tài sản chung và công nợ: Đương sự không yêu cầu giải quyết.
[3] Về án phí: Bà Đỗ Thị Bích T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Xét quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với quy định của pháp
luật, nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
144, Khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 203, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238
và Điều 266 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 81, 82, 83 và Điều 84
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị Bích T.
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị Bích T được ly hôn với ông Đào Văn Đ.
[2]. Về con chung: Giao con chung cháu Đào Văn Gia K, sinh ngày 27/07/2018 cho
bà Đỗ Thị Bích T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Ông Đào Văn Đ được quyền đi lại thăm nom con chung và không ai được cản trở.
Tuy nhiên, ông Đ không được lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Vì lợi ích của con
chung khi cần thiết, các bên có quyền thay đổi việc nuôi con chung.
[3]. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không giải quyết.
[4]. Về án phí: Bà Đỗ Thị Bích T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm; được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí, theo biên lai số
AA/2023/0000518, ngày 10 tháng 07 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K,
tỉnh Đắk Lắk.
5
[5]. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản
án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự./
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhn Thm phn - Chủ ta phiên ta
- TAND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện EaKar;
- Chi cục THADS huyện K;
- UBND xã P, huyện K;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Hoàng Trí Lý
Tải về
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm