Bản án số 41/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 41/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xét xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 41/2024/DS-ST.
Ngày: 23-9-2024.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Tịnh.
Ông Trương Văn Cường.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân Anh - Thư
ký Toà án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông tham gia
phiên tòa: Phạm Văn Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2024/TLST- DS ngày 13 tháng
3 năm 2024 về "Tranh chấp hợp đồng tn dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 59/2024/QĐXXST- DS ngày 30 tháng 8 năm 2024 và Quyết định
Hoãn phiên tòa số: 72/2024/QĐST – DS ngày 16/9/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng N.
Trụ sở: Số H, đường LH, phường Thành C, quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội.
Người đại diện cho Ngân hàng N: Ông Phan Công Ng – Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng N huyện Đắk Mil là người đại diện theo ủy quyền theo Quyết
định ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng và thi hành án số: 2664/QĐ –
NHN
O
- PC ngày 01/12/2022 của Tổng giám đốc Ngân hàng N.
Người được uỷ quyền lại của ông Phan Công Ng là ông Bùi Đình T–
Chức vụ: Phó giám đốc – Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
Trụ sở giao dịch: Ngân hàng N.
Địa chỉ: Số M, đường L, thị trấn Đắk M, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
Bị đơn: Ông Nguyễn Minh Ch, sinh năm 1988. vắng mặt lần 2 không lý
do.
Địa chỉ: Thôn Đức B, xã Đức M, huyện Đắk Mil, tỉnh Đăk Nông.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 10 năm 2023 và trong quá trình giải
quyết vụ án ông Bùi Đình T người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
Ngày 28/5/2018 ông Nguyễn Minh Ch có làm đơn vay Ngân hàng N –
chi nhánh Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông để chi ph sản xuất, tiêu dùng gia đình số
tiền 380.000.000 đồng (ba trăm tám mươi triệu đồng) tại hợp đồng tn dụng
số: 5301-LAV- 201800233 – ngày 23/01/2018, hạn trả cuối cùng vào ngày
21/01/2019, với thời hạn vay 12 tháng, lãi suất trong hạn 10.5%/năm, định kỳ
trả gốc 01 kỳ, định kỳ trả lãi là 06 tháng 01 lần.
Để đảm bảo cho khoản vay khi ký hợp đồng vay ông Ch có thế chấp
quyền sử dụng đất số: 245050645/HĐTC, ngày 22/01/2018, cho ngân hàng,
cụ thể: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất số: CI 272084 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk
Nông cấp ngày 03/10/2017, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS 01928, thửa
đất số 65, tờ bản đồ số 59, địa chỉ thửa đất: xã Long Sơn, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông, diện tích: 19118m
2
(bằng chữ: Mười chín nghìn một trăm mười
tám mét vuông), hình thức sử dụng: Sử dụng chung: 0m
2
; sử dụng riêng:
19118m
2
, mục đch sử dụng đất: Đất ở 0m
2
, đất trồng cây lâu năm: 19118m
2
,
thời hạn sử dụng: 15/10/2047, nguồn gốc sử dụng: Nhận chuyển nhượng.
Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, tạo điều kiện để ông Ch thực hiện
nghĩa vụ trả nợ nhưng pha bị đơn tiếp tục vi phạm cam kết, không thanh toán
nợ vay cho nguyên đơn kể từ ngày 22/01/2020, có biểu hiện trốn tránh nghĩa
vụ trả nợ.
Nguyên đơn yêu cầu cụ thể đối với bị đơn: Ngân hàng yêu cầu Tòa án
buộc ông Ch phải trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là: 380.000.000 đồng, và
tiền lãi trong hạn 39.681.37 đồng (trong đó ông Ch đã trả được 19.895.342
đồng), tiền lãi quá hạn 339.587.260 đồng tnh đến ngày xét xử sơ thẩm.
Sau ngày 23/9/2024 Ngân hàng N – chi nhánh Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
yêu cầu tiếp tục tnh lãi theo quy định hợp đồng tn dụng đã ký.
Ông Nguyễn Minh Ch không trả nợ thì yêu cầu Toà án xử lý tài sản thế
chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 245050645/HĐTC, n gày
22/01/2018 để bảo đảm việc thi hành án.
Bị đơn ông Nguyễn Minh Ch: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
tiến hành xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Đức Mạnh nơi ông Ch có đăng ký
hộ khẩu thì được công an xã thông tin ông Ch có đăng ký hộ khẩu tại địa
phương tại thời điểm Toà án Đắk Mil tiến hành xác minh ông Nguyễn Minh
Ch có mặt tại địa phương, Toà án xuống tống đạt cho ông Ch không được nên
đã tống đạt trực tiếp cho mẹ của ông Ch. Tuy nhiên, bị đơn ông Ch vẫn không
đến Toà án để làm việc. Vì vậy, Tòa án không tiến hành lấy lời khai, công
3
khai chứng cứ và hòa giải được vụ án nên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo
thủ tục chung.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông trình bày quan điểm giải quyết vụ án: Về việc chấp hành pháp luật của
Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý giải quyết vụ án đến khi Hội đồng xét xử
(HĐXX) đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Bị đơn ông Ch vắng mặt từ khi
thụ lý đến khi xét xử đã được Tòa án tiến hành niêm yết các thủ tục tố tụng
cũng như tống đạt cho mẹ ông Ch là bà Nguyễn Thị Thuý B thông báo và
tống đạt lại cho ông Ch nhưng bị đơn ông Ch vẫn vắng mặt không có lý do.
Nguyên đơn chấp hành tốt, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hồi đồng xét xử: Áp dụng Điều 463; Điều 466;
Điều 468 Bộ luật dân sự. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Buộc ông Nguyễn Minh Ch trả cho Ngân hàng Ngân hàng N số tiền gốc
380.000.000 đồng và tiền lãi trong hạn, quá hạn theo quy định của pháp luật.
Ông Nguyễn Minh Ch tiếp tục chịu lãi suất theo Hợp đồng tín dụng số:
5301-LAV- 201800233 – ngày 23/01/2018 như đã thỏa thuận trong hợp đồng
đối với số tiền gốc chưa thi hành kể từ ngày 22/01/2019 cho đến khi thanh
toán hết nợ.
Về xử lý tài sản thế chấp: Trường hợp ông Nguyễn Minh Ch không
thực hiện được nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ gốc, tiền lãi cho Nguyên đơn
thì Nguyên đơn có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền phát
mãi tài sản thế chấp trên để thu hồi nợ.
Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Buộc ông Nguyễn Minh Ch phải
chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ theo quy định của pháp luật.
Về án phí: Buộc ông Nguyễn Minh Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]Về quan hệ pháp luật: Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn
Minh Ch phải trả số tiền 380.000.000 đồng, và tiền lãi trong hạn 19.786.028
đồng, tiền lãi quá hạn là 339.587.260 đồng tnh đến ngày xét xử sơ thẩm. Vì
vây, quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tn
dụng” được quy định khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự (BLTTDS).
[2] Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Ch có địa chỉ tại: Thôn Đức B, xã
Đức M, huyện Đắk Mil, tỉnh Đăk Nông. Vì vậy, tranh chấp này thuộc thẩm
4
quyền của Toà án nhân dân huyện Đăk Mil theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 BLTTDS và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng N và ông
Ch được ký kết vào ngày 23/01/2018, thời hạn trả nợ ngày 21/01/2019. Kể từ
ngày ông Ch vi phạm nghĩa vụ trả nợ đến thời điểm Ngân hàng N làm đơn
khởi kiện ngày 30/10/2023 và nộp tại Tòa án ngày 26/02/2024 đối với ông
Nguyễn Minh Ch là đã hết thời hiệu theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tuy nhiên nguyên đơn, bị đơn không có đơn hoặc yêu cầu về áp dụng thời
hiệu khởi kiện theo khoản 2 Điều 149 của Bộ luật dân sự và khoản 2 Điều 184
Bộ luật tố tụng Dân sự nên HĐXX không xem xét cũng như không áp dụng
về thời hiệu khởi kiện của Bộ luật Dân sự.
[4] Về hình thức và nội dung của hợp đồng: Hợp đồng tín dụng giữa
Ngân hàng N và ông Ch có hình thức và nội dung phù hợp với quy định của
bộ luật dân sự và Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản bổ sung.
[5] Về chấp hành pháp luật của bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án Tòa
án đã tống đạt hợp lệ đúng theo quy định tại Điều 173 Bộ luật tố tụng Dân sự
để thông báo thụ lý vụ án, triệu tập đương sự và các văn bản tố tụng khác cho
đương sự. Nguyên đơn chấp hành tốt. Bị đơn không chấp hành mặc dù có mặt
tại địa phương nơi cư trú, Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập cũng như
các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt trong suốt quá trình
giải quyết vụ án không có lý do. Như vậy, ông Ch đã từ bỏ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, đó là quyền được pháp luật bảo vệ, điều đó cũng thể hiện
bị đơn đã không tôn trọng pháp luật quy định tại Điều 6, Điều 72 của
BLTTDS. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn đã vắng mặt lần thứ hai không có lý
do nên HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật tại điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp thể hiện người trực
tiếp vay tiền và ký kết hợp đồng tín dụng là ông Ch, vì vậy ông Ch phải có
nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng, nhưng ông Ch không thực hiện nghĩa
vụ theo đúng nội dung thỏa thuận của hai bên, có mặt tại địa phương biết
Ngân hàng khởi kiện nhưng vẫn không lên Toà án giải quyết. Tòa án nhân
dân huyện Đắk Mil thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền.
[6] Xét nội dung tranh chấp: Về nội dung Hợp đồng tn dụng: Căn cứ
vào Hợp đồng tn dụng số: 5301-LAV- 201800233 – ngày 23/01/2018, hạn trả
cuối cùng vào ngày 21/01/2019, với thời hạn vay 12 tháng (Từ ngày
23/01/2018 đến ngày 21/01/2019. Mục đch: chi ph sản xuất, tiêu dùng gia
đình. Lãi suất tại thời điểm vay là 10.5%/ năm
Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng tn dụng thể hiện dưới hình thức
văn bản, thể hiện sự tự nguyện, tự thỏa thuận giữa bên cho vay là Ngân hàng
N và bên vay ông Ch. Hợp đồng tn dụng đã thể hiện rõ về mức cho vay,
5
phương thức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, trả nợ gốc và lãi vốn
vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay; đúng theo quy đinh tại khoản 2 Điều
91 Luật các tổ chức tn dụng; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 18;
Điều 19; Điều 20; Điều 23 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, ngày
30/12/2016.
[7] Về yêu cầu thanh toán tiền nợ gốc: Căn cứ hợp đồng tín dụng số:
5301-LAV- 201800233 – ngày 23/01/2018 đã ký kết, ông Ch sẽ phải thanh
toán tiền gốc và lãi vay Ngân hàng theo hình thức: Trả gốc 01 vào ngày
21/01/2019, tiền lãi trả 06 tháng/01 lần. Agribank đã nhiều lần làm việc trực
tiếp hoặc có văn bản yêu cầu ông Ch trả nợ gốc và lãi cho Agribank, tuy
nhiên đến nay ông Ch vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả toàn bộ nợ gốc, lãi
cho Agribank. Vì vậy, nguyên đơn khởi kiện bị đơn ra Tòa án nhân dân huyện
Đăk Mil yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền nợ gốc và lãi theo hợp đồng là
có căn cứ cần chấp nhận.
[8] Xét yêu cầu thanh toán tiền nợ lãi trong hạn, quá hạn, lãi phạt chậm
trả của nguyên đơn đối với bị đơn: HĐXX xét thấy tại hợp đồng tín dụng số:
5301-LAV- 201800233 – ngày 23/01/2018 đã ký kết nguyên đơn giải ngân
cho bị đơn thì lãi suất cho vay là trong hạn là 10.5%/năm trên nợ gốc áp dụng
từ ngày vay 23/01/2018 đến ngày 21/01/2019, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi
suất trong hạn. Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, bị đơn chưa trả cho
nguyên đơn số tiền lãi trong hạn, quá hạn, vì vậy tnh lãi như sau:
[8.1] Lãi trong hạn của số tiền vay 380.000.000 đồng: tnh từ ngày
23/01/2018 đến ngày 21/01/2019 là 380.000.000 đồng, lãi suất cho vay
10.5%/năm, số ngày tnh lãi 363 ngày = 380.000.000 đồng x 10.5%/năm x
363 ngày(:) 365 ngày = 380.000.000 đồng x 10.5% x 363 số ngày dư nợ trong
hạn : 365 ngày = 39.681.370 đồng.
Ông Nguyễn Minh Ch đã trả được số tiền: 19.895.342 đồng =
39.681.370 đồng - 19.895.342 đồng = 19.786.028 đồng.
[8.2] Về yêu cầu tnh lãi quá hạn: Lãi quá hạn của số tiền gốc
380.000.000 đồng x (10.5% x 150%) = 15.75% lãi suất quá hạn. Ngày vi
phạm bắt đầu tnh từ ngày 22/7/2019 đến ngày xét xử 23/9/2024 là 2071 ngày
(:) 365 ngày = 380.000.000 đồng x 15.75%/năm x 2071 số ngày dư nợ quá
hạn(:) 35 ngày = 339.587.260 đồng.
Tổng số tiền gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn ông Ch phải trả là
739.373.288 đồng (bảy trăm ba mươi chín triệu, ba trăm bảy mươi ba nghìn,
hai trăm tám mươi tám đồng).
[9] Kể từ ngày 24/9/2024 ông Nguyễn Minh Ch còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà
các bên thoả thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc
này.
6
[10]. Xét yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm: Để đảm bảo cho khoản vay khi
ký hợp đồng vay ông Ch có thế chấp cho ngân hàng tài sản là quyền sử dụng
đất số: 245050645/HĐTC, ngày 22/01/2018, cho ngân hàng, cụ thể: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
số: CI 272084 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông cấp ngày
03/10/2017, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS 01928, thửa đất số 65, tờ
bản đồ số 59, địa chỉ thửa đất: xã Long Sơn, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông,
diện tích: 19118m
2
(bằng chữ: Mười chín nghìn một trăm mười tám mét
vuông), hình thức sử dụng: Sử dụng chung: 0m
2
; sử dụng riêng: 19118m
2
,
mục đch sử dụng đất: Đất ở 0m
2
, đất trồng cây lâu năm: 19118m
2
, thời hạn
sử dụng: 15/10/2047, nguồn gốc sử dụng: Nhận chuyển nhượng.
Xét thấy việc ký kết hợp đồng thế chấp để đảm bảo cho hợp đồng tín
dụng của hai bên phù hợp với các quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử
công nhận hợp đồng thế chấp giữa ông Ch và Ngân hàng Agribank. Trong
quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thành lập Hội đồng xem xét thẩm định
tại chỗ đối với thửa đất trên. Qua xem xét thẩm định tại chỗ thửa đất và tài
sản trên đất, Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ xác định được thửa đất trên
thực tế đúng với vị trí, tọa độ diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của ông Ch được cấp và đúng với bản đồ địa chính, hiện nay ông Ch đang
quản lý sử dụng. Trường hợp ông Ch không thanh toán trả nợ trên thì Ngân
hàng Agribank có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền tiến
hành xác minh, kê biên, thu giữ, xử lý tài sản thuộc quyền sở hữu của ông
Chiến để đảm bảo thanh toán nợ nêu trên là hoàn toàn phù hợp với quy định
tại Điều 317, Điều 318 Bộ luật dân sự. Vì vậy, yêu cầu của Ngân hàng
Agribank nêu trên là có căn cứ nên được chấp nhận.
[11] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ,
bị đơn ông Ch phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ với số tiền
3.000.000 đồng (ba triệu đồng) theo quy định tại Điều 157 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Ngân hàng N đã nộp tạm ứng trong quá trình giải quyết vụ án. Nên
cần buộc ông Ch trả lại cho Ngân hàng N số tiền 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) là có căn cứ theo khoản 1 Điều 158 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
[12] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu án toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch của số tiền
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
400.000.000 đồng = 20.000.000 đồng + (339.373.288 đồng x 4%) =
33.574.931 đồng (Ba mươi ba triệu, năm trăm bảy mươi bốn nghìn, chín trăm
ba mươi mốt đồng) (làm tròn số) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều
147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 của Nghị Quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.
7
Hoàn trả Nguyên đơn số tiền 15.709.000 đồng ( Mười lăm triệu bảy
trăm linh chín nghìn đồng) tạm ứng án ph đã nộp tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện Đăk Mil theo biên lai số 0001690, ngày 11/3/2024.
[13] Xét quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh
Đắk Nông: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
có căn cứ và đúng pháp luật nên được chấp nhận.
[14] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 2 Điều 184; Điều 266; Điều 271; Điều 273; Điều 278 và
khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 2 Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010,
sửa đổi, bổ sung năm 2017; Điều 11, Điều 12; Điều 13; Điều 18; Điều 19;
Điều 20; Điều 23 Thông tư số: 39/2016/TT – NHNN ngày 30/12/2016; Khoản
2 Điều 149; Điều 280; Điều 298; Điều 299; Điều 317; Điều 318; Điều 320;
Điều 322; Điều 323; Điều 385; Điều 429; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của
Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 3 Điều 167; khoản 1 Điều 168 Luật đất đai.
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N.
Buộc ông Nguyễn Minh Ch phải trả cho Ngân hàng N tổng số tiền cả
gốc và lãi là 739.373.288 đồng (Bảy trăm ba mươi chín triệu, ba trăm bảy
mươi ba nghìn, hai trăm tám mươi tám đồng), trong đó 380.000.000 đồng(
Ba trăm tám mươi triệu đồng) tiền gốc và tiền lãi trong hạn còn phải trả là
19.786.028 đồng (Mười chín triệu bảy trăm tám mươi sáu nghìn, không trăm
hai mươi tám đồng), tiền lãi quá hạn 339.587.260 đồng (Ba trăm ba mươi
chín triệu, năm trăm tám mươi bảy nghìn, hai trăm sáu mươi đồng), thời hạn
tnh tiền lãi tnh đến ngày 23/9/2024).
Kể từ ngày 24/9/2024, bà ông Nguyễn Minh Ch tiếp tục phải chịu lãi suất
phát sinh theo thỏa thuận như hai bên ký kết theo hợp đồng tín dụng số: 5301-
LAV- 201800233 – ngày 23/01/2018 tương ứng với thời gian và số tiền gốc
chậm trả cho đến khi thi hành án xong.
2. Về xử lý tài sản thế chấp: Trường hợp ông Nguyễn Minh Ch không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán nợ thì Ngân hàng N
có quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Mil, tỉnh Đăk Nông
xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng tài
8
sản là quyền sử dụng đất số: Toàn bộ quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất số: CI 272084 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đắk Nông cấp ngày 03/10/2017, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS 01928,
thửa đất số 65, tờ bản đồ số 59, địa chỉ thửa đất: xã Long Sơn, huyện Đắk
Mil, tỉnh Đắk Nông, diện tích: 19118m
2
(bằng chữ: Mười chín nghìn một
trăm mười tám mét vuông), hình thức sử dụng: Sử dụng chung: 0m
2
; sử dụng
riêng: 19118m
2
, mục đch sử dụng đất: Đất ở 0m
2
, đất trồng cây lâu năm:
19118m
2
, thời hạn sử dụng: 15/10/2047, nguồn gốc sử dụng: Nhận chuyển
nhượng. Tài sản được thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 245050645/HĐTC,
ngày 22/01/2018 giữa ông Ch và Ngân hàng, được công chứng tại Phòng
công chứng Vũ Minh Vững ngày 22/01/2018 và đăng ký giao dịch bảo đảm
tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Mil ngày 23/01/2018.
3. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Nguyễn Minh Ch phải trả lại cho Ngân
hàng N số 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) tạm ứng chi phí xem xét thẩm định
tại chỗ đã nộp.
4. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm là 33.574.931 đồng (Ba mươi ba
triệu, năm trăm bảy mươi bốn nghìn, chín trăm ba mươi mốt đồng)(làm tròn
số), buộc ông Nguyễn Minh Ch phải chịu toàn bộ số tiền trên.
Hoàn trả cho Ngân hàng N (Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Đắk Mil) số tiền 15.709.000 đồng ( Mười lăm triệu bảy trăm
linh chín nghìn đồng) tạm ứng án ph đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Đăk Mil theo biên lai số 0001690, ngày 11/3/2024.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt bản án hợp lệ.
6. Hướng dẫn Thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Mil;
- Chi cục THADS huyện Đắk Mil;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Hồng Huệ
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm