Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phúc Thọ (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị H xin ly hôn anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHÚC THỌ, TP NỘI Độc Lập - Tự Do
- Hạnh Phúc
---------------------
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 21- 02 - 2025
V/v Tranh chấp Hôn nhân gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ- THÀNH PHỐ HÀNỘI
Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Đỗ Thị Minh Loan
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Xuân Sơn
Nguyễn Kim Oanh
Thư phiên toà: Ông Khuất Tiến Phúc, Thẩm tra viên Toà án nhân dân huyện
Phúc Thọ, Thành phố Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành phố Nội tham
gia phiên toà: Khuất Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phúc Thọ,
Thành ph Nội xét x thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
179/2024/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2024 về việc Tranh chấp Hôn nhân
gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 23
tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13
tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1975. mặt
Địa chỉ: Thôn B, T, huyện P, Thành phố Nội.
- Bị đơn: Anh Đỗ Văn D, sinh năm 1971; Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn B, T, huyện P, Thành phố Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn các bản khai tiếp theo của các bên đương sự tại Toà án,
vụ án nội dung như sau:
Chị Trần Thị H anh Đỗ Văn D thời gian tìm hiểu tự nguyện kết hôn
cùng nhau. Anh chị đăng kết hôn tại UBND T, huyện P, TP Nội vào ngày
16/9/1996. Hiện nay anh chị đã 03 con chung.
Sau khi cưới, vợ chồng sống chung cùng bố mẹ anh D tại n của gia đình
Thôn B, T.
Về mâu thuẫn vợ chồng, theo chị H khai thì: Trong q trình chung sống, chị
thấy vợ chồng sống không hạnh phúc mâu thuẫn phát sinh giữa chị mẹ chồng,
2
cuộc sống căng thẳng nhưng anh D không biết dung hòa mối quan hệ giữa v mẹ,
anh D nghe mẹ, đánh, mắng chị. Anh D đánh chị nhiều lần, lần chị phải đi viện
điều trị. Hàng xóm nhiều lần can ngăn. Vợ chồng không n tình cảm với nhau đã
ly thân 12 năm nay. Việc ai nấy làm, không còn quan tâm đến nhau, không ăn chung,
ngủ chung đã 12 năm nay. Chị cứ chịu đựng vì thương các con. Đến nay các con đã
lớn, chị mới quyết định ly hôn. Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn.
Theo anh D khai thì: Trong quá trình chung sống, anh thấy vợ chồng sống bình
thường, việc chị H trình bày trong đơn mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu dẫn đến
mâu thuẫn vợ chồng t anh thấy rằng gia đình nào sống chung với bố mẹ chồng
thì cũng chuyện không ưa nhau giữa mẹ chồng con dâu. Về quan hệ tình cảm, đã
từ năm 2020 đến nay vợ chồng không ngủ chung giường, không còn gần gũi nhau
chị H cứ kêu mệt, kêu đau nên anh không thích. Nhưng anh thấy rằng cuộc sống vợ
chồng thế vẫn bình thường. Anh chị vẫn ăn cơm cùng, kinh tế chung. Chỉ gần
đây t tình cảm vợ chồng căng thẳng, các con chứng kiến bố mẹ không hòa hợp, anh
thấy rằng đến lúc này thì tình cảm vợ chồng không còn nên chị H xin ly hôn, anh
đồng ý.
Về con chung: Anh chị 03 con chung Đỗ Văn K, sinh ngày 04/11/1997,
Đỗ Thúy H1 sinh ngày 31/5/2003 Đỗ Văn H2, sinh ngày 21/7/2006. Cháu K đã
lập gia đình. Cháu H1 cháu H2 thì đã trưởng thành, khỏe mạnh bình thường
đang đi học Đại học.
Về tài sản chung, công sức, nợ: Anh chị đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn không yêu
cầu về việc nuôi con chung, yêu cầu chia tài sản chung, công sức, nợ chung.
Anh D vắng mặt tại phiên tòa mặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành phố Nội tại phiên
tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của các đương sự kể từ
khi thụ vụ án cho đến trước khi nghị án như sau: Việc Tòa án nhân dân huyện Phúc
Thọ thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Việc xác định quan hệ tranh chấp,
xác định cách người tham gia t tụng đúng pháp luật. Thời hạn chuẩn bị xét xử
đảm bảo, việc chuyển hồ sơ, cấp tống đạt văn bản tố tụng đúng pháp luật. Các đương
sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình, bị đơn không thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Đề nghị áp dụng Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường v Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Toà án đ nghị HĐXX xử chấp nhận đơn
khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Trần Thị H được ly hôn anh Đỗ Văn D.
3
Về con chung: Các con chung đã trên 18 tuổi, khỏe mạnh bình thường nên
không phải giải quyết.
Về tài sản chung, công sức nợ: Các bên không yêu cầu nên không đề cập
giải quyết.
Về án phí: Chị H phải chịu án p ly hôn thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ thụ v án theo đơn khởi
kiện xin ly hôn của chị Trần Thị H. Bị đơn anh Đỗ Văn D hộ khẩu thường trú
tại Thôn B, T, huyện P, Thành phố Nội nên v án thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành phố Nội theo quy định tại khoản 1 Điều 35
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng n sự.
Anh D đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không
do nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh D theo quy định tại khoản 2 Điều
227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị H anh Đỗ Văn D kết hôn do tự
nguyện. Anh ch đăng kết hôn tại UBND T, huyện P, TP Nội vào ngày
16/9/1996 nên quan hệ hôn nhân của anh chị được xác định hôn nhân hợp pháp.
Quá trình sống chung, chị H anh D đã xẩy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng đã
ly thân, không còn ăn chung, ngủ chung nhiều năm nay. Nguyên nhân mâu thuẫn
theo chị H trình bày do giữa chị mẹ chồng có mâu thuẫn, anh D không dung hòa
được mâu thuẫn giữa mẹ vợ nghe mẹ, đánh đập chị nhiều lần. Theo anh D thì
việc vợ chồng không ăn chung ngủ chung nhiều năm vẫn bình thường. Chỉ gần đây
vợ chồng mới mâu thuẫn căng thẳng.
HĐXX thấy rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng chị H anh D đã xảy ra từ lâu, đã
nhiều năm nay vợ chồng không còn quan tâm đên nhau, chị H xin ly hôn, anh D cũng
đồng ý, điều này cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị H anh D đã lâm vào tình trạng
mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không tồn tại, mục đích của hôn nhân không
đạt được nên căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, cho chị H được ly hôn anh D
[2.2]. Về con chung: Anh chị 03 con chung là Đỗ Văn K, sinh ngày
04/11/1997, Đỗ Thúy H1 sinh ngày 31/5/2003 Đỗ Văn H2, sinh ngày 21/7/2006.
Cháu K đã lập gia đình. Cháu H1 cháu H2 thì đã trưởng thành, khỏe mạnh bình
thường đang đi học Đại học. Do vậy HĐXX không phải xem xét.
[2.3]. V tài sản chung, công sức nợ: Các bên đều không yêu cầu giải quyết
nên HĐXX không xem xét.
4
[3]. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của
pháp luật.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 26, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường v Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí l phí Toà án .
Xử: Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Trần Thị H.
+ Chị Trần Thị H được ly hôn anh Đỗ Văn D
+ Về con chung: Các con chung đã trên 18 tuổi, khỏe mạnh nên không phải
giải quyết.
+ Về tài sản chung, công sức nợ: c bên không yêu cầu giải quyết.
+ Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án p
ly n thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ng án p
đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0013355 ngày 29/11/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phúc Thọ, Thành phố Nội.
+ Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân
sự: Chị Trần Thị H quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án thẩm. Anh Đỗ Văn D quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Nội;
- VKSND huyện Phúc Thọ;
- CCTHADS huyện Phúc Thọ;
- UBND xã Tam Hiệp;
- Các đương sự;
- Lưu hồ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT X THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Minh Loan
5
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất