Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 11/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố H yêu cầu anh Bùi Phước C và chị Nguyễn Thị Thùy T2 phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền 2.129.483.878 đồng và tiếp tục trả lãi quá hạn phát sinh trên nợ gốc, lãi chậm trả lãi phát sinh trên nợ lãi trong hạn theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng. Thời điểm trả lãi tiếp theo được tính kể từ ngày 06/3/2025 cho đến khi trả xong dư nợ gốc số tiền 1.600.000.000 đồng, dư nợ lãi trong hạn số tiền 164.737.623 đồng. Trường hợp anh C, chị T2 không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì buộc anh C, chị T2 phải có trách nhiệm giao tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất đã thế chấp cho Ngân hàng Phát triển Thành phố H có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý kê biên, phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày: 05 - 3 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Hùng.
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Ửng - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 184/2024/TLST-DS ngày 18
tháng 11 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo Quyết định đưa vụ
án ra xét xsố: 04/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 01 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 12/2025/QĐST-DS ngày 14 tháng 02 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố H;
địa chỉ trụ sở Số B B, đường N, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1. Ông Phạm Quốc T, sinh năm 1970; địa chỉ làm việc Số B B, đường N,
phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh người đại diện theo pháp luật
của nguyên đơn (Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
Thành phố H - Vắng mặt).
2. Ông Huỳnh Hoàng N, sinh năm 1978; địa chỉ làm việc Số A, đường P,
Khóm A, Phường D, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long người đại diện theo y
quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số: 3385/2024/QĐ-TGĐ ngày 22
tháng 8 năm 2024 - Vắng mặt).
3. Anh Lê Anh T1, sinh năm 1991; địa chỉ làm việc Số B, đường P, Khóm
A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long là người đại diện của nguyên đơn theo ủy
quyền lại của ông Huỳnh Hoàng N (Văn bản ủy quyền số: 301/2024/UQ-HDB
ngày 01 tháng 10 năm 2024 - Có mặt).
2
- Bị đơn:
1. Anh Bùi Phước C, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
2. Chị Nguyễn Thị Thùy T2, sinh năm 1986 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 04 tháng 9 năm 2024 của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần Phát triển Thành phố H trong qtrình xét xử, anh
Anh T1 là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 07/02/2023, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố H
(gọi tắt là Ngân hàng Phát triển Thành phố H) cùng với vợ chồng anh Bùi Phước
C, chị Nguyễn Thị Thùy T2 kết Hợp đồng n dụng hạn mức số:
3140/23MN/HĐTD; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
2483/23MN/HĐBĐ được Văn phòng C1 (địa chỉ Số C, đường N, Khóm A,
Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng) chứng nhận giao dịch thế chấp, số công
chứng: 650, quyển số: 01/2023TP/CC-SCC/HĐGD; Phiếu yêu cầu đăng thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện L, tỉnh Sóc Trăng chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm,
số thứ tự: 111, quyển số: 01 với nội dung:
- Ngân hàng Phát triển Thành phố H đồng ý cấp hạn mức tín dụng cho
anh C, chị T2 vay không vượt quá số tiền 1.600.000.000 đồng; thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng là 60 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng hạn mức đến
ngày 07/02/2028; mục đích sử dụng bổ sung vốn trồng cam nuôi bò; lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với nợ gốc quá
hạn kể từ thời điểm chuyển nquá hạn, lãi suất chậm trả lãi 10%/năm; biện
pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp; về số tiền từng lần cho vay
trong hạn mức, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay trong hạn, mức phí áp dụng,
phương thức giải ngân, phương thức trả nợ vay sẽ được quy định cụ thể trong
từng giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ. Ngoài ra các bên còn thỏa
thuận về phương pháp tính lãi suất trong hạn, lãi suất chậm trả lãi, lãi suất quá
hạn; các khoản phí cấp tín dụng, phí trả nợ trước hạn; thứ tự thu hồi các khoản
nợ; cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ qhạn; các trường hợp bên cho vay
quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, xử tài sản bảo đảm đthu
hồi nợ khi bên vay vi phạm.
- Tài sản bảo đảm nghĩa vụ các khoản nợ phải trả là quyền sử dụng đất tại
thửa đất số 851, tờ bản đồ số 3, diện tích 1.000 m
2
, mục đích sử dụng đất ở nông
thôn 281,6 m
2
và đất chuyên trồng lúa nước 718,4 m
2
, địa chỉ ấp N, xã C, huyện
L, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số phát hành: DC 893518, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận: CS02506 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh S cấp ngày
30/5/2022, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L, tỉnh Sóc Trăng
3
xác nhận cấp chỉnh tại mặt bốn ngày 24/8/2022 ngày 20/10/2022 đứng tên
anh Bùi Phước C.
Trên sở hợp đồng tín dụng hạn mức đã ký, ngày 08/02/2023 Ngân
hàng Phát triển Thành phố H cùng với anh C, chT2 kết giấy Đề nghị giải
ngân kiêm kế ước nhận nợ số: 3140/23MN/HĐTD/KUNN01 với nội dung:
Ngân hàng Phát triển Thành phố H đồng ý cho anh C, chị T2 vay số tiền
1.600.000.000 đồng giải ngân bằng tiền mặt; thời hạn vay 12 tháng, từ ngày
09/02/2023 đến ngày 07/02/2024; lãi suất cho vay trong hạn 14%/tháng cố định
trong thời hạn 03 tháng đầu kể từ ngày bên nhận nợ được giải ngân tiền vay, sau
đó lãi suất được điều chỉnh 03 tháng/lần theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm
thông thường loại tiền tương ứng với loại tiền vay, kỳ hạn 13 tháng trả lãi
cuối kỳ loại 1 do Ngân hàng Phát triển Thành phố H công bố hoặc niêm yết tại
thời điểm xác định lãi suất hoặc trong trường hợp tại thời điểm xác định lãi ngân
hàng không huy động tiền gửi kỳ hạn 13 tháng thì sẽ được thay thế bằng lãi suất
tiền gửi kỳ hạn ngắn hơn với tính chất tương tự, liền kề với kỳ hạn 13 tháng
nêu trên, cộng biên độ lãi suất 5%/năm, nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay
tối thiểu tại thời điểm điều chỉnh lãi suất hoặc theo quy định/quyết định của
Ngân hàng Phát triển Thành phố H tại thời điểm điều chỉnh; phương thức trả nợ
gốc một lần khi đến hạn, trả nợ lãi 03 tháng/lần vào ngày 20 của tháng, ngày trả
nợ lãi đầu tiên là ngày 20/5/2023; miễn phí trả nợ trước hạn.
Thực hiện hợp đồng: Ngày 08/02/2023, Ngân hàng Phát triển Thành phố
H giải ngân cho anh C, chị T2 nhận số tiền 1.600.000.000 đồng. Từ ngày nhận
tiền vay đến ngày 05/9/2023, mặc anh C, chị T2 đã thanh toán lãi được số
tiền 63.435.528 đồng, nhưng thanh toán không đầy đủ tiền lãi trong hạn tiền
lãi chậm trả lãi. Từ ngày 06/9/2023 đến ngày đáo hạn, anh C, chị T2 không
thanh toán cho Ngân hàng Phát triển Thành phố H bất kỳ khoản tiền lãi nào
không trả gốc đến hạn. Tổng n vay tính đến ngày đáo hạn số tiền
1.768.629.840 đồng (Trong đó: nợ gốc 1.600.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn
164.737.623 đồng, nợ lãi chậm trả lãi 3.892.217 đồng). Mặc dù, Ngân hàng Phát
triển Thành phố H đã nhiều lần thông báo yêu cầu anh C, chị T2 trả nợ, nhưng
cả hai vẫn không thực hiện nghĩa vụ. Tính đến ngày 05/3/2025, anh C, chị T2 nợ
Ngân hàng Phát triển Thành phố H tổng cộng số tiền 2.129.483.878 đồng (Trong
đó: nợ gốc 1.600.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 164.737.623 đồng, nợ lãi quá
hạn 343.390.685 đồng, nợ lãi chậm trả lãi 21.355.570 đồng).
Nay, Ngân hàng Phát triển Thành phố H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết:
- Buộc anh C, chị T2 phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Phát triển Thành
phố H số tiền 2.129.483.878 đồng tiếp tục trả lãi quá hạn phát sinh trên nợ
gốc, lãi chậm trả lãi phát sinh trên nợ lãi trong hạn theo mức lãi suất thỏa thuận
tại hợp đồng tín dụng hạn mức giấy đề nghị giải ngân kiêm kế ước nhận nợ
đã ký, thời điểm trả lãi tiếp theo được tính kể tngày 06/3/2025 cho đến khi trả
xong nợ gốc số tiền 1.600.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn số tiền
164.737.623 đồng.
4
- Trường hợp anh C, chT2 không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
thì buộc anh C, chị T2 phải trách nhiệm giao tài sản bảo đảm quyền sử
dụng đất đã thế chấp cho Ngân hàng Phát triển Thành phố H quyền yêu cầu
quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử lý kê biên, phát mãi tài sản để thu
hồi nợ. Trường hợp anh C, chị T2 trả được toàn bộ số nợ thì Ngân hàng Phát
triển Thành phố H đồng ý giao trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thế chấp cho anh C, chị T2.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Anh Bùi Phước C, chị Nguyễn Thị Thùy T2 đã đưc tống đạt hp l các
văn bản t tụng, nhưng đu vng mt ti các phiên hp, không giao np văn bản
trình bày ý kiến đối vi yêu cu khi kin ca Ngân hàng Phát triển Thành phố
H cũng không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên
tòa thẩm, anh C, chị T2 đã đưc triu tp xét x hp l ln th hai vng mt
không có lý do chính đáng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và
không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết
vụ án từ khi thụ đến thời điểm hiện nay thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng là đại diện hợp pháp của nguyên
đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không có vi phạm;
riêng bị đơn anh C, chị T2 không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào lời trình
bày của nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn, các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa đã được Kiểm sát viên nhận định, phân tích, cùng với điều luật viện
dẫn đề nghị áp dụng như trong Phát biểu. Đề nghị Tòa án giải quyết:
* Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Phát triển
Thành phố H.
- Về nghĩa vụ trả nợ tiền vay:
+ Buộc anh C, chị T2 phải nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Phát triển
Thành phố H số tiền 2.129.483.878 đồng.
+ Buộc anh C, chị T2 phải có nghĩa vụ tiếp tục trả lãi quá hạn tính trên dư
nợ gốc số tiền 1.600.000.000 đồng và trả lãi chậm trả lãi tính trên dư nợ lãi trong
hạn số tiền 164.737.623 đồng theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín
dụng hạn mức số: 3140/23MN/HĐTD đã ngày 07/02/2023 giấy Đề nghị
giải ngân kiêm kế ước nhận nợ số: 3140/23MN/HĐTD/KUNN01 đã ngày
08/02/2023 cho Ngân hàng Phát triển Thành phố H. Thời điểm tr lãi tiếp theo
được tính kể từ ngày 06/3/2025 cho đến khi anh C, chị T2 trả xong dư nợ gốc
dư nợ lãi trong hạn nêu trên.
- Về xử lý tài sản thế chấp:
5
+ Trường hợp anh C, chị T2 không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ.
Buộc anh C, chị T2 phải nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số: 2483/23MN/HĐBĐ đã ký ngày 07/02/2023 là quyền
sử dụng đất tại thửa đất số 851, tờ bản đsố 3, diện tích 1.000 m
2
, mục đích sử
dụng đất nông thôn 281,6 m
2
và đất chuyên trồng lúa nước 718,4 m
2
, địa chỉ
ấp N, C, huyện L, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành: DC 893518, số
vào sổ cấp giấy chứng nhận: CS02506 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh S
cấp ngày 30/5/2022, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L, tỉnh
Sóc Trăng xác nhận cấp chỉnh tại mặt bốn ngày 24/8/2022 ngày
20/10/2022 đứng tên anh C cho Ngân hàng Phát triển Thành phố H quyền
yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử biên, phát mãi tài
sản để thu hồi nợ.
+ Trường hợp anh C, chị T2 trả được toàn bộ số nợ. Buộc Ngân hàng Phát
triển Thành phố H phải nghĩa vụ giao trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất nêu trên cho anh C, chị
T2.
* Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh C, chị T2 phải chịu án phí tính tròn
số tiền 74.589.678 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung ván, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án xác định đây tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng
thế chấp tài sản thuộc loại vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về thủ tục xét xử: Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C, chị T2
theo thủ tục chung.
- Về nội dung:
[1] Về áp dụng pháp luật: Xét thời điểm xác lập, thực hiện, phát sinh tranh
chấp hợp đồng tín dụng hợp đồng thế chấp tài sản giữa các bên đương sự
được thụ lý, giải quyết như nhận định tại các mốc đơn [2], [3] Về nội dung
diễn ra qua nhiều thời kỳ pháp luật về ngân hàng có quy định khác nhau. Căn cứ
vào khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,
được sửa đổi, bổ sung một sđiều năm 2020; khoản 2 Điều 210 Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2024, Tòa án áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm
2015, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi, bổ sung một số điều
6
năm 2017 (gọi chung là Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010), Luật Đất đai năm
2013, Nghị định số: 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng
ký biện pháp bảo đảm (gọi tắt là Nghị định số: 102/2017/NĐ-CP), Thông tư liên
tịch số: 07/2019/TT-BTP ngày 25/11/2019 của Bộ pháp hướng dẫn một số
nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (gọi tắt
Thông liên tịch số: 07/2019/TT-BTP) văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 là Thông
số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng N1 quy
định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng (gọi tắt Thông số: 39/2016/TT-NHNN) để nhận
định giải quyết.
[2] Xét việc thỏa thuận xác lập, thực hiện quan hệ tín dụng cho vay s tin
1.600.000.000 đồng, đảm bảo khoản tiền vay bằng tài sản thế chấp quyền
sử dụng đất giữa Ngân hàng Phát triển Thành phố H anh C, chị T2 trên sở
kết hợp đồng hạn mức, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phiếu yêu
cầu đăng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cùng ngày
07/02/2023; giấy đề nghị giải ngân kiêm kế ước nhận nợ ngày 08/02/2023
đúng trình t, th tc v hoạt động cho vay, thế chấp tài sản, đăng ký tài sản thế
chấp bảo đảm nghĩa vụ, thỏa thuận về lãi suất cho vay, mức lãi suất chậm trả lãi
mức lãi suất quá hạn được quy định tại khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 94,
điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; các điều 4, 10, 12,
13, 14, 15, 18, 23, 25, 30, 31 Thông số: 39/2016/TT-NHNN; khoản 2 Điều
292, khoản 1 và khoản 2 Điều 293, các điều 298, 317, 318 Bộ luật Dân sự; điểm
a khoản 3 Điều 167, điểm g khoản 1 Điều 179, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai
năm 2013; các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5, Điều 39, Điều
48, khoản 1 Điều 69 Nghị định số: 102/2017/NĐ-CP; điểm a khoản 1 Điều 4,
khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 21
Thông tư liên tịch số: 07/2019/TT-BTP.
[3] Thực hiện hợp đồng, anh C, chị T2 vi phạm nghĩa vụ trả nợ lãi, nợ
gốc đến hạn, không được Ngân hàng Phát triển Thành phố H cấu lại thời hạn
trả nợ. Tính đến ngày 05/3/2025, anh C, chị T2 chưa thanh toán cho Ngân hàng
Phát Triển Thành phố H các khoản nợ bao gồm: Nợ gốc số tiền 1.600.000.000
đồng, nợ lãi trong hạn số tiền 164.737.623 đồng, nợ lãi quá hạn số tiền
343.390.685 đồng, nợ lãi chậm trả lãi số tiền 21.355.570 đồng. Việc Ngân hàng
Phát triển Thành phố H khởi kiện yêu cầu anh C, chị T2 phải nghĩa vụ trả nợ
vay tổng cộng số tiền 2.129.483.878 đồng tiếp tục trả lãi qhạn trên
nợ gốc, trả lãi chậm trả lãi trên nợ lãi trong hạn theo mức lãi suất thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng hạn mức giấy đnghị giải ngân kiêm kế ước nhận
nợ đã ký, thời điểm trả lãi tiếp theo được tính kể từ ngày 06/3/2025 cho đến khi
trả xong nợ gốc số tiền 1.600.000.000 đồng, dư nợ lãi trong hạn số tiền
164.737.623 đồng; yêu cầu anh C, chị T2 giao tài sản bảo đảm là quyền sử dụng
đất theo hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất đã cho Ngân hàng Phát triển
Thành phố H quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự xử kê biên, phát
mãi tài sản để thu hi n trong trường hợp không trả được nợ hoặc trả nợ không
7
đầy đủ; trường hợp anh C, chị T2 trả được toàn bộ số nợ, Ngân hàng Phát triển
Thành phố H đồng ý giao trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hu
nhà tài sản khác gắn liền với đất đã thế chấp cho anh C, chị T2 nhận lại
đúng quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản
1 Điều 299, Điều 301, Điều 302 Bộ luật Dân sự; điểm b và điểm c khoản 4 Điều
13, Điều 20, khoản 2 Điều 21 Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN.
[4] Từ những phân tích điu lut viện dẫn áp dụng như nhận định tại
các mốc đơn [1], [2] Về tố tụngcác mốc đơn [1], [2], [3] Về nội dung”,
Tòa án chấp nhận ý kiến của Viện kiểm sát, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng Phát triển Thành phố H giải quyết theo hướng đã nhận định như trên.
- Về án phí dân sự thẩm: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Phát
triển Phát triển Thành phố H được chấp nhận. Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí,
lệ phí Toà án giải quyết:
[1] Anh C, chị T2 phải nộp án phí tính tròn số tiền 74.589.678 đồng.
[2] Hoàn trả cho Ngân hàng Phát triển Thành phố H được nhận lại số tiền
21.848.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 299, Điều 301, Điều 302 Bộ luật Dân sự;
khoản 2 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024; khoản 1 Điều 156 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung một số
điều năm 2020; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017.
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh
mục án phí, lệ phí Toà án;
- Áp dụng điểm b điểm c khoản 4 Điều 13, Điều 20, khoản 2 Điều 21
Thông số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng N1 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Tuyên xử:
1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại
cổ phần Phát triển Thành phố H.
8
1.1. Buộc anh Bùi Phước C và chị Nguyễn Thị Thùy T2 phải có nghĩa v
trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố H số tiền
2.129.483.878 (Hai tỷ một trăm hai mươi chín triệu bốn trăm tám mươi ba nghìn
tám trăm bảy mươi tám) đồng.
1.2. Buộc anh Bùi Phước C và chị Nguyễn Thị Thùy T2 phải có nghĩa v
tiếp tục trả lãi quá hạn phát sinh tính trên ngốc số tiền 1.600.000.000 (Một
tỷ sáu trăm triệu) đồng trả lãi chậm trả lãi phát sinh tính trên nợ lãi trong
hạn số tiền 164.737.623 (Một trăm sáu mươi bốn triệu bảy trăm ba mươi bảy
nghìn sáu trăm hai mươi ba) đồng theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín
dụng hạn mức số: 3140/23MN/HĐTD đã ký ngày 07 tháng 02 năm 2023 và giấy
Đề nghị giải ngân kiêm kế ước nhận nợ số: 3140/23MN/HĐTD/KUNN01 đã
ngày 08 tháng 02 năm 2023 cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
Thành phố H. Thời điểm tr lãi tiếp theo được tính kể từ ngày 06 tháng 3 năm
2025 cho đến khi anh C, chị T2 trả xong nợ gốc nợ lãi trong hạn nêu
trên.
1.3. Trường hợp anh Bùi Phước C chị Nguyễn Thị Thùy T2 không trả
được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ. Buộc anh C, chị T2 phải có nghĩa vụ giao tài
sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 2483/23MN/HĐBĐ
đã ngày 07 tháng 02 năm 2023 quyền sử dụng đất tại thửa đất số 851, tờ
bản đồ số 3, diện tích 1.000 m
2
, mục đích sử dụng đất nông thôn 281,6 m
2
đất chuyên trồng lúa nước 718,4 m
2
, địa chỉ ấp N, xã C, huyện L, tỉnh Sóc Trăng
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số phát hành: DC 893518, số vào sổ cấp giấy chứng nhận:
CS02506 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh S cấp ngày 30 tháng 5 năm
2022, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L, tỉnh Sóc Trăng xác
nhận cấp chỉnh tại mặt bốn ngày 24 tháng 8 năm 2022 ngày 20 tháng 10
năm 2022 đứng tên anh C cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành
phố H quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử
biên, phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
1.4. Trường hợp anh Bùi Phước C và chị Nguyễn Thị Thùy T2 trả được
toàn bộ số nợ. Buộc Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố H
phải nghĩa vụ giao trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên cho anh C, chị T2.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Buộc anh Bùi Phước C chị Nguyễn Thị Thùy T2 phải nộp án phí
số tiền 74.589.678 (Bảy mươi bốn triệu năm trămm mươi chín nghìn sáu trăm
bảy mươi tám) đồng.
2.2. Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố H
được nhận lại số tiền 21.848.000 (Hai mươi mốt triệu tám trăm bốn mươi tám
nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số No 0014638 ngày 14
tháng 11 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.
9
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sthì người được thi hành án dân squyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Vụ án được xét xử công khai. mặt anh Anh T1 (người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn tham gia ttụng, không quyền kháng cáo);
vắng mặt ông Phạm Quốc T (người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn),
ông Huỳnh Hoàng N (người đại diện theo y quyền của nguyên đơn, quyền
kháng cáo), anh Bùi Phước C, chị Nguyễn Thị Thùy T2. Báo cho ông T, ông N
biết quyền đại diện Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố H
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa
án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Báo cho anh C, chT2 biết có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn nêu trên được tính kể từ ngày nhận được bn án
hoc bn án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- Chi cục THADS huyện Tam Bình: 01;
- ĐD.NĐ + BĐ: 05;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất