Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La
Số hiệu: 40/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cà Thị P - Quàng Văn P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2- SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lường Tiến Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lường Văn Duôi.
2. Ông Hà Ngọc Phương.
- Thư phiên t: Nguyễn Thị Lan Phượng - Thư Toà án nhân dân
khu vực 2- Sơn La .
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Sơn La tham gia phiên tòa:
Ông Lò Văn Thức - Kiểm sát viên.
Ngày 29 /9/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2- Sơn La xét xử sơ thẩm
ng khai vụ án dân sự thụ số: 36/2025/TLST- HNGĐ ngày 30/7/2025 về ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/9/2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số: 57/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22/9/2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 61/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25/9/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Cà Thị P; Sinh ngày: 01/01/1993; S căn cước công
dân: 014193011311; Nơi cư trú: Bản P, xã C, tỉnh Sơn La; Vắng mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Anh Quàng Văn P; Sinh năm: 1987; Số căn cước công dân:
014087006731; Nơi cư trú: Bản P, xã C, tỉnh Sơn La; Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2025, bản tkhai, đơn xin xét xử vắng
mặt tại Toà án nhân dân khu vực 2 - Sơn La. Nguyên đơn chị Cà Thị P trình bày:
- Về n nhân: Chị và anh Quàng Văn P kết hôn với nhau từ ngày
08/6/2018 tại UBND C, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai bên
cùng tự nguyện, không bên nào bị ỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn chị anh P
chung sống hoà thuận hạnh phúc một thời gian tđến năm 2024 phát sinh mâu
thuẫn, tình cm vợ chồng brạn nứt. Nguyên nhân chính phát sinh mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi , anh P thường hay uống rượu,
đánh đập chị, tính tình không hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung. Hiện đã ly
thân từ tháng 4 năm 2024 từ đó cho đến nay không ai quan tâm đến ai. Chị P nhận
thấy cuộc hôn nhân y không n hạnh phúc nên đã viết đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La giải quyết cho chđược ly n anh Quàng Văn
P.
- Về con chung, cấp dƣỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống
anh, chị có 02 con chung: Cháu Quàng Văn Đ, sinh ngày 29/9/2013 cháu Quàng
Thị H, sinh ngày 19/3/2020. Nay ly hôn nguyện vọng của chị P là được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 02 cháu cho đến khi cháu trưởng
thành. Không u cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - SƠN LA
Bản án số: 40/2025/HN-ST
Ngày: 29/9/2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Về tài sản chung: Không .
- Về tài sản riêng: Không có.
- Về nợ chung: Không.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng c chị P
không cung cấp thêm chứng ccho a án và không yêu cầu triệu tập đương sự
khác, người làm chứng, người tham gia ttụng. Nguyên đơn chị P đề nghị không
tiến hành hòa giải và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2- Sơn La phát
biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán : Kể từ khi Tòa án tiến
hành thụ lý vụ án cho đến trước khi ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố
tụng theo đúng quy định của pháp luật. Thụ đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều
35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đầy
đủ tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, tiến hành thu
thập tài liệu chứng cứ đầy đđúng quy định. Đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử,
quyết định đưa vụ án ra t xử, thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu,
gửi kịp thời các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và tống đạt đầy đủ các văn bản tố
tụng cho những người tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 97, Điều 195,
Điều 196, Điều 198, Điều 203, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của
phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Thư phiên tòa: Tại phiên tòa đã thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237 Bộ luật tố tụng dân s năm 2015.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của đương sự theo quy
định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự đúng theo
quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Thị P: Chị P đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
- Về sự vắng mặt của bị đơn anh Quàng Văn P: Tòa án đã tiến hành tống đạt
các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đảm bảo,
đúng quy định pháp luật.
Về việc giải quyết ván: Áp dụng Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 177, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015; khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ
3
sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Đề nghị:
- V hôn nhân: X cho chị Cà Th P đưc ly hôn với anh Quàng Văn P.
- V con chung: Giao cháu Quàng Văn Đ, sinh ngày 13/8/2013 cháu Quàng
Thị H, sinh ngày 19/3/2020 cho chị Thị P được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục. Anh Quàng Văn P không phải cấp dưỡng nuôi con chung,
quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Cà Thị P.
* Những yêu cầu, kiến nghkhắc phục vi phạm tố tụng giai đoạn thẩm:
Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết qu tranh
tụng tại phn toà, Hội đng t xử nhn định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu giải quyết việc ly hôn của nguyên
đơn chị Cà Thị P thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2- Sơn
La, bị đơn nơi cư trú tại C, tỉnh Sơn La nên Tòa án nhân dân khu vực 2- Sơn
La thụ giải quyết phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sm 2015, khoản 2 Điều 1
Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Thị P: Chị P đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp
luật.
- Về sự vắng mặt của bị đơn anh Quàng Văn P: Anh Quàng Văn P đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ, bị đơn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm b khoản
2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân s Tòa án vẫn tiến
hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
[2]. Về hôn nhân: Chị Thị P anh Quàng Văn P kết hôn trên sở tự
nguyện, đăng kết hôn với nhau từ ngày 08/6/2018 tại UBND xã Chiềng
Ngàm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai bên cùng t nguyện,
không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn chị P anh P chung sống hoà
thuận hạnh phúc một thời gian thì đến năm 2024 phát sinh mâu thuẫn, tình cảm v
chồng bị rạn nứt. Nguyên nhân chính phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã, tính nh không hợp nhau, không tìm được tiếng
nói chung. Hiện đã ly thân ttháng 4 năm 2024 từ đó cho đến nay không ai quan
tâm đến ai.
4
Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh, chị đã mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị
P có đơn khởi kiện u cầu ly hôn với anh P chị P giữ nguyên yêu cầu ly hôn
với anh P, Hội đồng xét x căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình, xử cho chị P ly hôn với anh P.
[3]. Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị 02 con chung:
Cháu Quàng Văn Đ, sinh ngày 29/9/2013 và cháu Quàng Thị H, sinh ngày
19/3/2020. Nay ly hôn nguyện vọng của chị P là được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục 02 cho đến khi các cháu trưởng thành. Không yêu cầu
anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét x căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của c con, đảm bảo
quyền lợi của con chưa thành niên, xem xét chị P đang trong độ tuổi lao động,
sức khỏe thu nhập để nuôi con, đủ khả năng điều kiện đtrực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc con hàng ngày. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Quàng Văn P
không mặt tại Toà án để trình bày lời khai, trình bày ý kiến về việc người trực
tiếp nuôi con chung. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử xét
thấy cần giao cháu Quàng Văn Đ cháu Quàng Thị H cho chị Thị P trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu trưởng thành hoặc sự thay đổi
khác theo quy định của pháp luật, hợp tình, hợp lý để đảm bảo quyền lợi mọi mặt
cho các cháu những điều kiện cho sự phát triển về thể chất tinh thần, tâm sinh
. Sau khi ly hôn anh P quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người
đó căn cứ Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[4].Về tài sản chung: Không .
[5]. Về tài sản riêng: Không.
[6]. Về nợ chung: Không.
[7]. Về án phí: Chị Cà Thị P là người dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Cà Thị P.
[8]. Về quyền kháng cáo : Đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, Điều 177, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều
228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân snăm 2015; khoản 2 Điều
1 Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân snăm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
5
Hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. V hôn nhân: Xử cho ch Cà ThP được ly hôn với anh Quàng Văn P.
2. V con chung: X giao cháu Quàng Văn Đ, sinh ngày 29/9/2013 và cháu
Quàng Thị H, sinh ngày 19/3/2020 cho chị Thị P được trực tiếp trông nom,
chăm c, nuôi dưỡng giáo dục đến khi cháu trưởng thành hoặc sự thay đổi
khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không
ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng con.
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Anh Quàng Văn P không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
4. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Cà Thị P.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Cà Thị P, anh Quàng Văn P có quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND khu vực 2- Sơn La(02 bản);
- Thi hành án dân sự tỉnh Sơn La;
- UBND xã C, tỉnh Sơn La;
- Các đương sự.
- Lưu án văn;
- Lưu:Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lƣờng Tiến Hải
6
Tải về
Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất