Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Long Xuyên (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 39/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Trúc M được ly hôn ông Hà Sỹ D. Bà M được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Hà Quốc K sau ly hôn. Ông D không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà M không yêu cầu.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 39/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28 tháng 3 năm 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Hùng Bích - Ông Trần Thanh Việt
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Kiệt - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Kiều Diễm - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 27/2025/TLST-HNGĐ, ngày
10 tháng 01 năm 2025 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 49/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Trúc M, sinh năm 1996. Nơi cư trú: tổ A, ấp A,
xã H, huyện C, tỉnh An Giang. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Hà SD, sinh năm 1991. Nơi trú: khóm B, phường B, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn cùng các lời khai trong quá trình giải quyết
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Trúc M trình bày:
Về quan hệ n nhân: ông SD tự nguyện tiến đến hôn nhân, đăng
ký kết hôn tại y ban nhân dân phường nh Khánh, thành phố Long Xuyên vào ngày
24/10/2022. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2024 thì phát sinh mâu
thuẫn do ông D không chí thú m ăn lo cho gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm
2
sống. Cả hai không thiện chí hàn gắn tình cảm gia đình. Do mâu thuẫn trầm trọng,
hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn ông D.
Về con chung: ông D 01 (một) con chung tên Quốc K, sinh ngày
26/8/2024 hiện do M chăm sóc, nuôi dưỡng. yêu cầu được tiếp tục trông nom,
chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục con chung sau ly hôn, không yêu cầu ông D cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết ông Hà SD mc dù được niêm yết các văn bản tố tụng hợp
lệ nhưng vắng mặt, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà
M. Phiên tòa được mở lần thứ hai, ông D vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu ý kiến vviệc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của đương sự và đề xuất
việc giải quyết vụ án như sau:
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ giải quyết đúng
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 B
luật tố tụng dân sự m 2015. Các văn bản tố tụng được tống đạt, niêm yết đúng quy
định tại các Điều 171, 173, 175, 177 179 BLTTDS 2015. Hội đồng xét xử, Thư
thực hiện đúng quy định của BLTTDS về t xử vụ án. Nguyên đơn thực hiện quyền
nghĩa vụ đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực
hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Nguyễn Thị Trúc M.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà M được ly hôn với ông D.
- Về con chung: Giao con chung Quốc K cho bà M tiếp tục trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Về cấp dưỡng nuôi con, ông D không phải cấp
dưỡng nuôi con do bà M không yêu cầu.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. M yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông D. Ông D ngụ tại
phường B, thành phố Long Xuyên nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ
giải quyết đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[1.2]. Phiên tòa hôm nay mặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng ông
D vắng mặt không do. M đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm a, b
khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử
vắng mặt bà Nguyễn Thị Trúc M và ông Hà Sỹ D.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về hôn nhân: Bà M ông D tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường Bình Khánh, thành phố Long Xuyên vào năm 2022
nên được pháp luật công nhận vợ chồng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn
nhân và Gia đình. Nguyên nhân yêu cầu ly hôn theo M trình bày sau khi kết hôn v
chồng sống hạnh phúc đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn do ông D không chí t
làm ăn lo cho gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Do mâu thuẫn trầm trọng,
hôn nhân không hạnh phúc nên bà M yêu cầu ly hôn ông D.
Quá trình giải quyết ván ông D vắng mặt không do. Theo Phiếu yêu cầu
xác minh của Tòa án tại Công an phường Bình Khánh, thành phLong Xuyên ngày
10/01/2025 thể hiện: Ông S D, sinh năm 1991 đăng thường trú tại số B
khóm B, phường B, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Do ông D vắng mặt, Tòa
án thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ cho ông D biết nhưng ông D vẫn không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện tài
liệu, chứng cứ do M cung cấp đồng thời cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ
hoặc yêu cầu phản đối yêu cầu khởi kiện của M ông D đã từ bquyền, nghĩa vụ
của đương sự quy định tại khoản 5 Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét thấy, trong gia đình vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, tôn trọng
và cùng nhau chia sẻ vui buồn trong cuộc sống, đây là cơ sở vững chắc để bồi đắp, duy
trì tình cảm vchồng. Tuy nhiên cả ông D M đều không biện pháp hòa giải
níu kéo, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Phiên a được mở lần thứ hai cả ông D M
đều vắng mặt không nguyện vọng đoàn tụ. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân
của ông bà đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc thật sự cho cả hai. Do
đó căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu của bà M được ly hôn ông D.
[2.2]. Về con chung: Ông 01 (một) con chung tên Quốc K, sinh ngày
26/8/2024 hiện do M chăm sóc, nuôi dưỡng. M yêu cầu được tiếp tục trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau ly hôn, không yêu cầu ông D cấp
dưỡng nuôi con.
Ông D không tranh chấp quyền nuôi con với M. Xét điều kiện của M trong
việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
4
con chung sau ly hôn, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của M được chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung sau ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con, cha mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con, đây quyền lợi của con chưa thành niên. M trình y có thu nhập đủ khả
năng nuôi con không yêu cầu ông D cấp ỡng, nên Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
M phải tạo điều kiện cho ông D được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. M nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông D trong
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trong quá trình nuôi dưỡng con
chung, lợi ích của con ông D, M được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con chung.
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3]. Về tài sản chung nợ chung: M không yêu cầu giải quyết. Ông D
không có ý kiến về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử chưa giải quyết.
[3]. Về án phí: M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân thẩm, được từ
vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều
273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 51; khoản 1
Điều 56; khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; Điều 39 Bộ
luật dân sự năm 2015; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Trúc M được ly
hôn ông Hà SD.
Về con chung: Ông D M 01 (một) con chung n Quốc K, sinh ngày
26/8/2024.
M được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, go dục con chung Quốc K sau
khi ly hôn.
Ông D không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do bà M không yêu cầu.
M phải tạo điều kiện cho ông D được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung. M trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở ông D trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
5
Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, lợi ích của con ông D, M được
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Chưa xem xét giải quyết.
Về án phí: Nguyễn Thị Trúc M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng án
phí hôn nhân thẩm, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu s0002074, ngày 10/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Long Xuyên. Bà M đã nộp đủ tiền án phí.
Quyền kháng cáo:
Nguyễn Thị Trúc M ông SD không mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi gởi: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Tòa án ND tỉnh An Giang;
- VKS ND TPLX;
- Thi hành án DS TPLX; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu văn phòng./. Nguyễn Thị Hoa
Tải về
Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST Bản án số 39/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất