Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Miện (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 39/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Vũ Thanh Thảo xin ly hôn anh Trần Huy Thịnh, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2024
"Về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH MIỆN - HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đào Quang Khuyến.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hoài, bà Đoàn Thị Chuyền.
- Thư ký phiên toà: Ông Bùi Hoàng Anh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Thanh Miện.
- Đại diện VKSND huyện Thanh Miện tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị
D - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Toà án, Toà án nhân dân huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số 103/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp
về nuôi con, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
22 tháng 8 năm 2024, quyết định hoãn phiên toà số 20/2024/QĐST-HNGĐ ngày
07 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thanh T - sinh năm 1993
Nơi cư trú: Thôn Ph, xã Đ, huyện M, tỉnh H
Chỗ ở: Thôn L, xã H, huyện M, tỉnh H
- Bị đơn: Anh Trần Huy T1 - sinh năm 1981
Nơi cư trú: Thôn P, xã Đ, huyện T, tỉnh Hải Dương.
Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T1 vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình khai tại Toà án và các tài liệu khác có tại hồ
sơ, nguyên đơn chị Vũ Thanh T trình bày: Chị và anh Trần Huy T1 tự nguyện kết
hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Hải Dương ngày
08/12/2017. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được khoảng 03
năm thì bắt đầu mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau, bất đồng quan
điểm, không có tiếng nói chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau. Tháng
3/2023 chị bỏ về nhà đẻ ở được 03 tháng, sau đó được sự động viên của hai bên gia
đình và anh T1 đã đến tìm chị vì các con nên tháng 6/2023 chị về đoàn tụ. Sau khi
về chung sống được một thời gian thì vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn. Tháng 12/2023
chị đưa cháu Trần Phương A về nhà đẻ ở, sau khi chị về nhà đẻ ở anh T1 không
đến tìm lần nào, vợ chồng cũng không có biện pháp nào để hàn gắn mối quan hệ
vợ chồng. Vợ chồng chính thức ly thân từ tháng 12/2023 không còn quan tâm đến
cuộc sống của nhau. Chị xác định cuộc sống chung không hạnh phúc, hiện chị
không còn tình cảm với anh T1 nên chị khởi kiện xin ly hôn anh T1. Anh T1 không
nhất trí ly hôn là cố tình gây khó khăn cho chị. Do vậy chị vẫn giữ nguyên quan
2
điểm xin được ly hôn với anh T1.
Về con chung: Chị và anh T1 có 02 con chung là cháu Trần Phương T2, sinh
ngày 30/4/2018 và cháu Trần Phương A, sinh ngày 05/02/2023. Cháu T2 đang ở
với bố, cháu Phương A đang ở với chị. Ly hôn chị đề nghị mỗi người nuôi một con,
giao cho chị tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phương A, giao cho anh T1 nuôi dưỡng cháu
T2, hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau, chị đủ điều kiện
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con đến khi trưởng thành. Chị đang là lao động
tự do, thu nhập từ 8.000.000 đến 9.000.000 đồng/tháng. Chị đang ở cùng với bố mẹ
đẻ chị, điều kiện về chỗ ăn, ở đảm bảo, bố mẹ chị vẫn khỏe mạnh, sẵn sàng hỗ trợ
cho chị nuôi con. Anh T1 là lao động tự do đủ điều kiện để nuôi cháu T2, do vậy
chị đề nghị Tòa án giao con cho chị nuôi dưỡng cháu A, giao cho anh T1 nuôi
dưỡng cháu T2. Chị không đề nghị Toà án giải quyết quan hệ tài sản chung và nợ
chung, công sức.
- Quá trình làm việc và quá trình chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án đã nhiều
lần triệu tập bị đơn là anh Trần Huy T1 và đã giao các văn bản tố tụng cho anh T1
biết, đồng thời niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng anh
T1 đều vắng mặt, không hợp tác, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và giao gửi văn
bản ghi quan điểm của anh về các nội dung liên quan đến vụ án. Tòa án mở phiên
họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng anh T1 vắng
mặt không lý do. Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần anh T1 đến phiên tòa nhưng anh
T1 đều không có mặt tại phiên tòa.
Lời khai của người thân gia đình chị T là bà Nguyễn Thị H xác định: Bà là
mẹ đẻ của chị Vũ Thanh T là bà ngoại của cháu Trần Phương A và cháu Trần
Phương T2. Quá trình chung sống, chị T, anh T1 có mâu thuẫn. Tháng 12/2023 chị
T đã về ở cùng với ông bà và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay không quan tâm
đến nhau. Nay chị T xin ly hôn anh T1, bà đề nghị Toà án giải quyết theo nguyện
vọng của chị T. Anh T1, chị T có 02 con chung là cháu Trần Phương T2, sinh ngày
30/4/2018 và cháu Trần Phương A, sinh ngày 05/02/2023, cháu T2 đang ở với bố,
cháu Phương A đang ở với mẹ, bà đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con
chung theo nguyện vọng của chị T và anh T1. Trường hợp Toà án giao cho chị T
tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phương A, vợ chồng bà sẵn sàng hỗ trợ và tạo điều kiện
cho mẹ con chị T về chỗ ăn, ở và việc chăm sóc con với điều kiện tốt nhất cả về vật
chất và tinh thần. Quá trình chung sống anh T1, chị T không có tài sản chung, nợ
chung, công sức đóng góp gì với ông bà.
Lời khai của người thân gia đình anh T1 là ông Trần Huy H1 xác định: Ông
là bố đẻ của anh Trần Huy T1. Quá trình chung sống anh T1, chị T sống hòa thuận,
hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan
điểm sống, cách sống và trong sinh hoạt hàng ngày. Mâu thuẫn căng thẳng nhất
khoảng 05 tháng nay, anh T1 đã đuổi chị T về nhà đẻ ở, từ đó chị T không về chung
sống với anh T1 nữa, sau khi chị T về nhà đẻ ở, anh T1 không đến tìm chị T lần
nào, hai bên gia đình cũng không gặp nhau để hòa giải, anh T1, chị T sống ly thân
từ tháng 12/2023 đến nay. Chị T xin ly hôn anh T1, ông đề nghị Tòa án giải quyết
theo nguyện vọng của anh T1, chị T, việc ly hôn do anh chị ấy tự quyết định. Anh
T1, chị T có 02 con chung là cháu Trần Phương T2 và cháu Trần Phương A, cháu
3
T2 đang ở với anh T1 và ông bà nội, cháu Phương A đang ở với mẹ, việc giải quyết
nuôi dưỡng con chung ông đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quá trình chung sống anh T1, chị T không có tài sản chung, nợ chung, công sức
đóng góp gì với ông bà. Anh T1 là lao động tự do, làm nghề lái xe, thường xuyên
ở nhà, làm việc chủ động về thời gian, có thể chăm sóc con bất cứ lúc nào, thu nhập
của anh T1 từ 5 đến 7 triệu đồng/tháng, đủ điều kiện nuôi dưỡng cháu T2. Bố con
anh T1 đang ở với vợ chồng ông, nhà đất rộng rãi, vợ chồng ông vẫn khỏe mạnh,
sẵn sàng hỗ trợ cho bố con anh T1 về chỗ ăn, ở và việc chăm sóc con khi anh T1 đi
làm.
Kết quả làm việc, xác minh tại chính quyền địa phương và các đoàn thể xã
Đ trình bày: Anh T1, chị T có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện T ngày
08/12/2017. Trong thời gian chung sống anh T1, chị T mâu thuẫn như thế nào, địa
phương không nắm được, khi mâu thuẫn anh chị không mời địa phương và các
đoàn thể hoà giải. Nay, chị T xin ly hôn anh T1, đề nghị Toà án tiếp tục hòa giải,
nếu anh chị không thể tiếp tục chung sống với nhau, đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương phát
biểu ý kiến: Về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự về việc thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ và cấp, tống đạt, thông
báo các văn bản tố tụng; Hội đồng xét xử tuân theo đúng quy định của pháp luật về
xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định, bị đơn chấp hành
không đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ
Điều 51, 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thanh T được ly hôn anh Trần Huy
T1.
Về con chung: Xử giao cháu Trần Phương A, sinh ngày 05/02/2023 cho chị
T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Giao cháu
Trần Phương T2, sinh ngày 30/4/2018 cho anh T1 tiếp tục trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung cho nhau. Chị T, anh T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà
không ai được cản trở.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Chị Vũ Thanh T và Trần Huy T1, không
yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về án phí: Buộc chị Vũ Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm.
NhËn ®Þnh cña tßa ¸n:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Vũ Thanh T là nguyên đơn có đơn khởi kiện xin ly hôn
anh Trần Huy T1 là bị đơn; Nơi cư trú: thôn P, xã Đ, huyện T, tỉnh Hải Dương;
4
Quan hệ pháp luật là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều
28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểu a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Thanh Miện. Chị Vũ Thanh T nộp đơn khởi kiện, Tòa án nhân dân huyện
Thanh Miện thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng trình tự tố tụng dân sự.
Quá trình thu thập chứng cứ anh T1 đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng anh T1 không hợp tác và không chấp hành giấy triệu tập, thông báo của Tòa
án. Tòa án đã tống đạt hợp lệ và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định, tại
phiên tòa lần thứ hai anh T1 vẫn vắng mặt không có lý do, chị T có đơn đề nghị xin
xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều
228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vắng mặt tất cả
những người tham gia tố tụng.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thanh T và anh Trần Huy T1 kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện T, tỉnh Hải Dương
ngày 08/12/2017. Cả hai bên đều đã đủ tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi
đăng ký kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ vào trình bày của chị T, phản
ánh của đại diện hai bên gia đình và tài liệu thu thập chứng cứ có cơ sở xác định
trong quá trình chung sống, chị T xác định vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc
được khoảng 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau,
bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, chị T đã đưa con về nhà đẻ ở và vợ
chồng sống ly thân từ tháng 12/2023 đến nay không còn quan tâm đến nhau. Trong
quá trình giải quyết vụ án anh T1 vắng mặt và không gửi văn bản ghi quan điểm
của anh về các nội dung của vụ án thể hiện anh không có biện pháp khắc phục mâu
thuẫn vợ chồng, Tòa án đã tiến hành tổ chức hòa giải nhưng anh T1 đều vắng mặt,
và cũng không có văn bản ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị T, Tòa án đã
tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng nhưng anh T1 vẫn không hợp tác. Nhận
thấy hôn nhân giữa chị T và anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận nguyện
vọng xin ly hôn của chị T, do vậy xử cho chị Vũ Thanh T được ly hôn anh Trần
Huy T1 là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị T, anh T1 có 02 con chung là cháu Trần Phương T2,
sinh ngày 30/4/2018 và cháu Trần Phương A, sinh ngày 05/02/2023. Chị T đang
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phương A, anh T1 đang nuôi dưỡng cháu T2. Ly hôn chị
T đề nghị giao cho chị nuôi dưỡng cháu Phương A, giao cho anh T1 nuôi dưỡng
cháu T2, hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Chị T đang
là lao động tự do thu nhập từ 08 đến 09 triệu đồng/tháng, bố mẹ chị vẫn khoẻ mạnh,
tạo điều kiện hỗ trợ cho chị trong việc nuôi con. Anh T1 đang nuôi dưỡng cháu T2,
anh làm nghề lái xe thu nhập từ 5 đến 07 triệu đồng/tháng, bố con anh T1 đang ở
cùng với bố mẹ anh, nhà đất rộng rãi, bố mẹ anh vẫn khỏe mạnh sẵn sàng hỗ trợ
cho anh T1 về chỗ ăn, ở và việc chăm sóc con khi anh T1 đi làm. Chị T, anh T1 đều
đủ điều kiện nuôi con. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, cháu T2 do anh T1
nuôi dưỡng vẫn đảm bảo tốt các điều kiện vật chất và tinh thần để nuôi con. Vì vậy
để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của hai cháu, đang ổn định và sự phát triển của
cháu T2 và cháu Phương A nên cần chấp nhận yêu cầu của các bên. Hội đồng xét
5
xử: Giao cháu Trần Phương T2 cho anh T1 tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục, giao cháu
Trần Phương A cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục. Chị T, anh T1 không phải
cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi là
phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Chị Vũ Thanh T, không
yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Vũ Thanh T khởi kiện vụ án Hôn nhân và gia đình nên
phải chịu án phí sơ thẩm dân sự ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Luật phí, lệ phí, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thanh T được ly hôn anh Trần Huy
T1.
2. Về nuôi con chung: Xử giao cháu Trần Phương A, sinh ngày 05/02/2023
cho chị Thanh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18
tuổi. Giao cháu Trần Phương T2, sinh ngày 30/4/2018 cho anh Trần Huy T1 tiếp
tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Hai bên không
phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Chị T, anh T1 có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3-.Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Vũ Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
ly hôn, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, chị đã nộp theo biên
lai ký hiệu: BLTU/2023 số: 000703 ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, chị T đã thực hiện xong nghĩa vụ về
án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo Bản án
sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Miện;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Thanh Miện;
- UBND xã Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện;
(để ghi vào sổ hộ tịch).
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đào Quang Khuyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm