Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa Vang (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 39/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | xét xử sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÒA VANG – TP. ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - H phúc
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27 tháng 8 năm 2024
V/v " Tranh chấp Ly hôn, nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tán Nghị
2. Ông Cao Văn Truyện
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Ly - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Duy Linh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
161/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2024 về việc: " Tranh chấp Ly
hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2024/QĐXX-
HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
38/2024/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ H, sinh năm: 1998; Địa chỉ: Tổ 07
Thôn Hưởng Phước, xã Hoà Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. (có
mặt)
2. Bị đơn: Ông Lê Minh Nh, sinh năm: 1995; Địa chỉ: Tổ 07 Thôn Hưởng
Phước, xã Hoà Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 06 tháng 6 năm 2024, bản tự
khai và trình bày tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ H thể hiện:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Lê Minh Nh xây
dựng gia đình năm 2016 có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hoà Hiệp Nam,
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện.
Sau khi xây dựng gia đình vợ chồng về chung sống với nhau tại tổ 07
Thôn Hưởng Phước, xã Hoà Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
2
Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn trầm trọng,
nguyên nhân là do ông Nh sống không có trách nhiệm với gia đình, chỉ biết ăn
chơi dẫn đến nợ nần. Mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không
Nh vẫn không thay đổi. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2023 đến nay và
không còn trách nhiệm gì với nhau nữa.
Nay bà Nguyễn Thị Mỹ H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà H được ly
hôn với ông Lê Minh Nh.
- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H xác định bà và ông Lê Minh Nh có
02 (hai) người con chung là Lê Nguyễn Hoàng Vi, sinh ngày 07/02/2015 và Lê
Nguyễn Hoàng N, sinh ngày 12/6/2020.
Ly hôn, bà Nguyễn Thị Mỹ H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng
con chung Lê Nguyễn Hoàng Việt và giao con chung Lê Nguyễn Hoàng Nam
cho ông Nh trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải đóng góp cấp dưỡng nuôi
con chung cho nhau.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H xác định không có.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân huyện Hòa Vang đã
gửi Thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Lê Minh Nh, để biết việc bà Nguyễn
Thị Mỹ H gửi đơn xin ly hôn, nuôi con chung đến Tòa án. Đồng thời, Toà án đã
thông báo về các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải; quyết định về việc đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa
đối với ông Lê Minh Nh, nhưng ông Lê Minh Nh không có ý kiến phản hồi và
vắng mặt tại các phiên hoà giải cũng như hai lần mở phiên toà.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án: Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang đã căn cứ vào
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự, thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Tòa án đã tiến hành việc
thu thập chứng cứ đảm bảo theo quy định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự.
Thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo theo quy định tại Điều 203 Bộ
luật tố tụng dân sự. Việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng đảm bảo theo các Điều
171, 177 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa tuân theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với các đương sự:
+ Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người tham gia
tố tụng;
+ Bị đơn, mặc dù đã được Tòa án thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản
tố tụng theo đúng trình tự do pháp luật quy định, nhưng vẫn vắng mặt trong suốt
3
quá trình tố tụng và cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến, không
thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 71,72 và
234 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Việc bà Nguyễn Thị Mỹ H yêu cầu Tòa án giải
quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Minh Nh là có căn cứ, phù hợp với quy
định của pháp luật, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình, xử cho bà Nguyễn Thị Mỹ H được ly hôn với ông Lê Minh Nh
Về con chung: Giao con chung Lê Nguyễn Hoàng V, sinh ngày
07/02/2015 cho bà Nguyễn Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng và giao con chung Lê
Nguyễn Hoàng N, sinh ngày12/6/2020 cho ông Lê Minh Nh trực tiếp nuôi
dưỡng. Không bên nào phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H xác định không có nên
không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện
kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng phát biểu quan điểm về
vụ án, sau khi thảo luận và nghị án. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Mỹ H khởi kiện yêu cầu ly hôn với
ông Lê Minh Nh, sinh năm: 1995; Địa chỉ: Tổ 07 thôn Hưởng Phước, xã Hoà
Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1
Điểu 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án tranh chấp ly hôn thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nên Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng thụ lý giải quyết là đúng quy định của pháp luật.
- Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Lê Minh Nh tham gia phiên tòa đến lần
thứ hai nhưng ông Lê Minh Nh vẫn vắng mặt. Vì vậy căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông
Lê Minh Nh.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Lê Minh Nh xây
dựng gia đình năm 2016 có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hoà Hiệp Nam,
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đây là
hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị
Mỹ H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn với ông Lê Minh Nh, lý do
là tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được.
4
Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị Mỹ H thì thấy: H phúc gia đình chỉ thực
sự đạt được khi cả vợ chồng cùng yêu thương, chia sẻ, quan tâm nhau. Tuy
nhiên theo bà H thì trong thời gian chung sống với nhau giữa bà và ông Nh
không có được những điều đó thể hiện ở việc vợ chồng thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn cãi vã nhau, bản thân ông Nh sống không có trách nhiệm với gia
đình, từ năm 2023 đến nay vợ chồng đã sống ly thân và không còn trách nhiệm
gì với nhau nữa.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập các bên đương sự để
tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không thực hiện được do ông Lê Minh
Nh không hợp tác, điều này thể hiện ông Lê Minh Nh không có thiện chí để hàn
gắn H phúc gia đình.
Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Lê
Minh Nh là có thật và đã đến mức độ trầm trọng, cuộc sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của
bà Nguyễn Thị Mỹ H đối với ông Lê Minh Nh là có căn cứ, phù hợp với quy
định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H có nguyện vọng được
trực tiếp nuôi dưỡng con chung Lê Nguyễn Hoàng V và giao con chung Lê
Nguyễn Hoàng N cho ông Nh trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải đóng
góp cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Còn ông Lê Minh Nh không có ý kiền gì đối với yêu cầu nguyện vọng xin
được trực tiếp nuôi dưỡng con chung của bà Nguyễn Thị Mỹ H.
Xét thấy việc giao con chung cho ai nuôi dưỡng phải đảm bảo cuộc sống
cũng như tương lai của con chung và điều kiện thực tế của mỗi bên. Hiện tại bà
Nguyễn Thị Mỹ H làm công nhân nên không đủ điều kiện để nuôi cả 02 con
chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy việc bà H xin được nuôi con chung
Lê Nguyễn Hoàng V và giao con chung cho bà Lê Nguyễn Hoàng N cho ông Nh
trực tiếp nuôi dưỡng và không bên nào phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung
cho nhau là phù hợp, nên chấp nhận.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H xác định không có
nên không đề cập đến.
[5] Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoà Vang đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
5
- Bà Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm;
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp Ly hôn, nuôi con
chung” của bà Nguyễn Thị Mỹ H đối với ông Lê Minh Nh
Căn cứ Điều: 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 2 Điều 227 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và
gia đình.
Tuyên Xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Mỹ H được ly hôn với ông Lê
Minh Nh.
2.Về quan hệ con chung: Giao con chung chưa thành niên là Lê Nguyễn
Hoàng V, sinh ngày 07/02/2015 cho bà Nguyễn Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng
và giao con chung Lê Nguyễn Hoàng N, sinh ngày 12/6/2020 cho ông Lê Minh
Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Không bên nào phải đóng góp cấp dưỡng nuôi dưỡng
con chung cho nhau.
Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy
định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền xin
thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3.Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H xác định không có
nên không đề cập đến.
4.Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
- Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đ bà Nguyễn Thị Mỹ H phải
chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ bà H đã nộp tại biên lai thu
số 0002125 ngày 11/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng. Như vậy bà Nguyễn Thị Mỹ H đã nộp đủ án phí Hôn nhân
gia đình;
5.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng bị đơn
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản sao bản án, hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
6
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện KSND huyện Hòa Vang;
- UBND P. Hoà Hiệp Nam, Q. Liên Chiểu
(Giấy CNKH Số 72/2016 ngày 07/6/2016); Đã ký
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hữu Khánh
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm