Bản án số 385/2025/HC-PT ngày 09/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 385/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 385/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 385/2025/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 385/2025/HC-PT ngày 09/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 385/2025/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | sửa bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 385/2025/HC-PT
Ngày: 09 - 4 - 2025
V/v Khiếu kiện Quyết định hành
chính về bồi thường hỗ trợ, tái
định cư.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Thị Thanh Thúy
Các Thẩm phán: Ông Vũ Ngọc Huynh
Ông Phan Nhựt Bình
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Phú Cường - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Công Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý số:
918/2024/TLPT-HC ngày 28 tháng 10 năm 2024 về việc “Khiếu kiện Quyết
định hành chính về bồi thường hỗ trợ, tái định cư”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 1499/2019/HC-ST ngày 23/10/2019
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 400/2025/QĐPT-HC
ngày 21 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Phạm Đình C, sinh năm 1979 (vắng mặt).
Địa chỉ: C Hồ H, phường C, quận A, TP H.
Đại diện ủy quyền:
1/ Ông Phạm Đình C1, sinh năm 1953 (vắng mặt).
Địa chỉ: C Hồ H, phường C, quận A, TP H.
2/ Bà Đỗ Thị Thu G, sinh năm 1977 (có mặt).
Địa chỉ: B T, phường P, quận H, thành phố Hà Nội
* Người bị kiện:
- Ủy ban nhân dân quận B (nay là TP T) (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Chủ tịch UBND quận B (nay là TP T) (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:
2
- Ông Trần Cảnh P – Phó trưởng ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thành
phố T (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1973 – Trưởng phòng nghiệp vụ 1 – Ban
bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố T (có mặt).
- Ông Trần Quốc S, sinh năm 1980 – Phó Trưởng phòng tiếp dân – Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng thành phố T (vắng mặt).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty cổ phần T2.
Người đại diện theo uỷ quyền:
Ông Nguyễn Tấn Đ (có mặt).
Ông Nguyễn Chí T1, sinh năm 1984 (có mặt).
Bà Phan Gia Bảo N, sinh năm 1996 (có mặt).
Cùng địa chỉ: B L, Phường I, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh
- Người kháng cáo: Người khởi kiện là ông Phạm Đình C, người bị kiện
là Ủy ban nhân dân Quận B (nay là thành phố T).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của ông Phạm Đình C và việc trình bày của ông Đinh
Trọng L làm đại diện ủy quyền của Người khởi kiện: Phần nhà và đất tại vị trí
thửa 216, 217, 219, 220, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 227 tờ bản đồ số 6 nay
thuộc thửa 13, 14 một phần thửa 9, 10, 11, 12, 15, 17, 65 và sông, tờ bản đồ số
50, phường T thuộc quyền sử dụng của ông Phạm Đình C nằm trong sự án đầu
tư xây dựng Khu dân cư Thạch Mỹ L1 theo quyết định số 2638/QĐ-UB ngày
10/6/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố H về thu hồi và tạm giao đất cho
công ty Đ1 để tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tư xây
dụng khu dân cư tại phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 29/12/2015, Ủy ban nhân dân Quận B ban hành Quyết định số
5300/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với ông
Phạm Đình C với tổng giá trị bồi thường là 2.448.739.100đ.
Ngày 03/6/2016, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận B ban hành quyết định số
1932/QĐ-UBND về cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ ông Phạm Đình C.
Dự án Khu dân cư Thạch Mỹ Lợi B do công ty Đ1 chủ đầu tư nay là công
ty cổ phần T2. Ngày 01/8/2006, công ty đã có bản tiếp xúc về việc thỏa thuận
bồi thường để chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại dự án khu dân cư T, Quận
B giữa ông Phạm Kỳ S1, đại diện công ty Đ1 và ông Phạm Đình C (chủ đất),
Công ty đưa ra giá bồi thường là 400.000đ/m2 nhưng ông C không đồng ý vì giá
thấp hơn thị trường.
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, thì công ty phải tiếp tục thỏa
thuận với ông C nhưng công ty Đ1 và Ủy ban nhân dân Quận B đã tự xây dựng
phương án đền bù, giải tỏa và áp đặt buộc ông C phải thực hiện và ban hành
Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 06/6/2016 về việc cưỡng chế thu hồi đất
đối với ông C là thiếu căn cứ pháp lý, trái với quy định của Luật Đất đai năm
2003 và năm 2013.
3
Do vậy, ông C khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Quyết định số 5300/QĐ-
UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với ông Phạm Đình
C kèm theo Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư số
286/TML ngày 21/12/2015 của Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án
đầu tư xây dựng Khu dân cư T, Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 06/6/2016
về việc cưỡng chế thu hồi đất đối với ông C.
Hủy Thông báo số 794/TB-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân
Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 15/6/2016, Ủy ban nhân dân Quận B ra quyết định số 2092/QĐ-
UBND về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị,
phần công trình này ông C đã bị phạt tiền khi xây dựng năm 2011 nên việc phá
dỡ toàn bộ công trình của ông C gây thiệt hại thì Ủy ban nhân dân Quận B phải
bồi thường cho ông C.
Người bị kiện trình bày tại văn bản số 1740/UBND-BBT ngày 27/4/2017:
Phần nhà và đất tại vị trí thửa 216, 217, 219, 220, 221, 222, 223, 224, 225, 226,
227 tờ bản đồ số 6 nay thuộc thửa 13, 14 một phần thửa 9, 10, 11, 12, 15, 17, 65
và sông, tờ bản đồ số 50, phường T thuộc quyền sử dụng của ông Phạm Đình C
nằm trong sự án đầu tư xây dựng Khu dân cư Thạch Mỹ L1 theo quyết định số
2638/QĐ-UB ngày 10/6/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố H về thu hồi và
tạm giao đất cho công ty Đ1 để tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng,
chuẩn bị đầu tư xây dụng khu dân cư tại phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Căn cứ vào Quyết định số 2638/QĐ-UB ngày 10/6/2004 của Ủy ban nhân
dân Thành phố H; Phương án số 21/PA-HĐBTT ngày 29/01/2007 của hội đồng
bồi thường dự án đầu tư xây dựng khu dân cư phường T; Quyết định số
1102/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc xác
lập các công ty nhà nước trực thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong Thành
phố Đ1; Quyết định 12972/QĐ-UBND ngày 17/9/2009 của Ủy ban nhân dân
Quận B về việc điều chỉnh, di chuyển các hộ dân cư, cơ quan, đơn vị, vật kiến
trúc khác phải điều chỉnh, di chuyển trong khu dân cư tại phường T, Quận B;
Quyết định 5266/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố
về điều chỉnh, di chuyển bổ sung Quyết định số 2638/QĐ-UB ngày 10/6/2004
của Ủy ban Thành phố để ban hành Quyết định số 5300/QĐ-UBND về việc bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với ông Phạm Đình C kèm theo Bảng
chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư số 286/TML ngày
21/12/2015 của Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây
dựng Khu dân cư T.
Ngày 21/12/2015, Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư
xây dựng Khu dân cư T ban hành bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại và tái định cư số 286/TML cho ông Phạm Đình C như sau:
1/ Bồi thường, hỗ trợ về đất:
- Đất nông nghiệp trồng cây hằng năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: 1865,4m
2
x 150.000đ/m
2
x 100% = 279.810.000đ;
4
- Đất nông nghiệp trồng cây hằng năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất san lấp trước ngày 22/4/2022: 4460,6 m
2
x 200.000đ/m
2
x 100% =
892.120.000đ;
- Đất nghĩa địa đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chưa có
đơn giá bồi thường, tạm tính theo đơn giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm):
297m
2
x 200.000đ/m
2
x 100% = 59.400.000đ;
- Bồi thường hỗ trợ công trình xây dựng và vật kiến trúc trên đất:
62.921.100đ;
- Bồi thường, hỗ trợ về trang thiết bị và vật kiến trúc khác: 900.000đ;
- Bồi thường, hỗ trợ về hoa màu: 14.980.000đ;
- Bồi thường, hỗ trợ về các khoản hỗ trợ khác: 0 đồng;
- Về tái định cư: Đủ điều kiện để mua căn hộ chung cư theo giá tái định cư
với diện tích tiêu chuẩn là 200m
2
Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư:
Trong trường hợp chọn phương thức tái định cư thì được nhận số tiền là
1.648.739.100đ và được mua căn hộ chung cư với diện tích tiêu chuẩn là 200m
2
.
Trường hợp không chọn phương thức tái định cư thì được nhận số tiền là
2.448.739.100đ.
Việc áp giá chiết tính bồi thường cho ông C là phù hợp với Phương án số
21/PA-HĐBTT ngày 29/01/2007 và theo quy định tại điểm c khoản 1 của Công
văn số 4720/UBND-ĐTMT ngày 14/9/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố, cụ
thể: “Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách giao Ủy ban nhân
dân quận – huyện tổ chức làm việc trao đổi thống nhất với nhà đầu tư để có mức
hỗ trợ thêm” và khoản 7 quy định tại Công văn 2163/UBND-ĐTMT ngày
21/4/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể: “Đối với các dự án không sử
dụng vốn ngân sách để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì tiếp
tục thực hiện theo chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số
4720/UBND-ĐTMT ngày 14/9/2009”. Do vậy, việc công ty cổ phần T2 hỗ trợ
thêm ngoài Phương án thể hiện tại Công văn số 226/CV.TML ngày 08/12/2015
là phù hợp với các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố H.
Căn cứ theo khoản 3, Điều 39 Luật Đất đai năm 2003, Ủy ban nhân dân
Quận B ban hành Quyết định số 5300/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận B ban hành quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày
03/6/2016 đối với phần đất của ông C là đúng theo trình tự, thủ tục, chính sách
của pháp luật.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 1499/2019/HC-ST ngày 23/10/2019,
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
1/. Chấp nhận yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình
C: Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình C, yêu cầu hủy Thông báo số
794/TB-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân Quận B Thông báo về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thu hồi đất đối với ông Phạm Đình C và
Quyết định số 2092/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Chủ tịch ủy ban nhân dân
Quận B về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
5
2/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình C
2.1/. Hủy Quyết định số 5300/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban
nhân dân Quận B về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với ông Phạm
Đình C có căn nhà (thửa đất) giải tỏa số: 216, 217, 219, 220, 221, 222, 223, 224,
225, 226, 227 tờ bản đồ số 6 (theo tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990); nay thuộc
thửa 13, 14 một phần thửa 9, 10, 11, 12, 15, 17, 65 và sông, tờ bản đồ số 50
(theo tài liệu bản đồ địa chính năm 2003), phường T, Quận B và Quyết định số
1932/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận B về việc
cưỡng chế thu hồi đất.
Buộc Ủy ban nhân dân Quận B phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
ông Phạm Đình C đối với nhà và đất tại thửa 216, 217, 219, 220, 221, 222, 223,
224, 225, 226, 227 tờ bản đồ số 6 (theo tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990); nay
thuộc thửa 13, 14 một phần thửa 9, 10, 11, 12, 15, 17, 65 và sông, tờ bản đồ số
50 (theo tài liệu bản đồ địa chính năm 2003), phường T, Quận B theo đúng qui
định của pháp luật.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo vụ án
theo quy định pháp luật.
Ngày 25/12/2019, người bị kiện B (nay là thành phố T) có đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ngày 17/2/2020, người khởi kiện ông Phạm Đình C kháng cáo đề nghị
Hội đồng xét xử sửa án sơ thẩm theo hướng buộc chủ đầu tư dự án thỏa thuận
bồi thường với ông theo giá thị trường.
Tại bản án hành chính phúc thẩm số 438/2021/HC-PT ngày 29/11/2021
của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Không chấp nhận kháng cáo Ủy ban nhân dân Quận B. Chấp nhận một
phần kháng cáo của ông Phạm Đình C. Sửa Bản án hành chính sơ thẩm số
1499/2020/HC-ST ngày 23 tháng 10 năm 2019 của Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh về phần buộc UBND quận B (nay là thành phố T) thực hiện công
vụ.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình
C: Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình C, yêu cầu hủy Thông báo số
794/TB-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân Quận B Thông báo về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thu hồi đất đối với ông Phạm Đình C và
Quyết định số 2092/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Chủ tịch ủy ban nhân dân
Quận B về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình C
Hủy Quyết định số 5300/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân
dân Quận B về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với ông Phạm Đình C
có căn nhà (thửa đất) giải tỏa số: 216, 217, 219, 220, 221, 222, 223, 224, 225,
6
226, 227 tờ bản đồ số 6 (theo tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990); nay thuộc thửa
13, 14 một phần thửa 9, 10, 11, 12, 15, 17, 65 và sông, tờ bản đồ số 50 (theo tài
liệu bản đồ địa chính năm 2003), phường T, Quận B và Quyết định số 1932/QĐ-
UBND ngày 03/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận B về việc cưỡng
chế thu hồi đất.
Buộc Ủy ban nhân dân Quận B (nay là thành phố T) phải thực hiện công
vụ theo đúng qui định của pháp luật.
Ngày 25/8/2022 và ngày 25/11/2022, Ủy ban nhân dân thành phố T và
Công ty cố phần Thạnh Mỹ L2 lần lượt có đơn đề nghị xem xét bản án hành
chính phúc thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 42/2024/HC-GĐT ngày 10/9/2024 của
Tòa án nhân dân tối cao đã quyết định:
Hủy bản án hành chính phúc thẩm số 438/2021/HC-PT ngày 29/11/2021
của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm lại theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện vẫn giữ yêu cầu khởi kiện và
yêu cầu kháng cáo, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của
người khởi kiện, buộc chủ đầu tư dự án thỏa thuận bồi thường với ông C theo
giá thị trường. Đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử bác kháng cáo của người bị
kiện.
Người bị kiện là Ủy ban nhân dân Quận B (nay là thành phố T) có văn bản xin
vắng mặt và vẫn giữ kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ
thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình C.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của người bị kiện, bác kháng cáo của người
khởi kiện.
Đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
Công ty T2 yêu cầu Hội đồng xét xử bác kháng cáo của người khởi kiện, chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của người bị kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm giải quyết vụ án:
Về tố tụng, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định
của pháp luật tố tụng hành chính. Các đương sự thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
đúng quy định pháp luật.
Về nội dung, dự án xây dựng khu dân cư Thạnh Mỹ L2 thuộc trường hợp
thu hồi đất theo quy định tại Điều 27, 28 Luật đất đai 1993. Việc thay đổi chủ
đầu tư không làm thay đổi mục đích dự án. Ủy ban nhân dân Quận B áp giá bồi
thường đúng phương án, mặc dù có lỗi trong việc chậm bồi thường nhưng đã có
7
tác động để chủ đầu tư hỗ trợ thêm cho ông C, đã đảm bảo quyền lợi của ông C.
Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông C là không có căn cứ.
Đề nghị Hội đồng xét xử bác kháng cáo của ông C, chấp nhận kháng cáo của Ủy
ban nhân dân Quận B (nay là thành phố T), sửa bản án sơ thẩm, bác yêu cầu
khởi kiện của ông C, giữ nguyên các Quyết định số 5300/QĐ-UBND ngày
29/12/2015 của Ủy ban nhân dân Quận B về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với ông Phạm Đình C có căn nhà (thửa đất) giải tỏa số: 216, 217, 219,
220, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 227 tờ bản đồ số 6 (theo tài liệu chỉnh lý ảnh
năm 1990); nay thuộc thửa 13, 14 một phần thửa 9, 10, 11, 12, 15, 17, 65 và
sông, tờ bản đồ số 50 (theo tài liệu bản đồ địa chính năm 2003), phường T, Quận
B và Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Quận B về việc cưỡng chế thu hồi đất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của người khởi kiện, người bị kiện được làm đúng thời
hạn, hình thức nội dung đảm bảo theo quy định pháp luật.
Tòa án triệu tập hợp lệ, người bị kiện có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ
Điều 225 Luật tố tụng hành chính, Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử
vắng mặt những đương sự này.
[2] Xét kháng cáo của người khởi kiện và người bị kiện Ủy ban nhân dân
Quận B (nay là thành phố T), Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Ông Phạm Đình C khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định 5300/QĐ-
UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân Quận B về việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với ông Phạm Đình C, Quyết định 1932/QĐ-UBND ngày
03/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận B về việc cưỡng chế thu hồi đất;
Thông báo 794/TB-UBND, Thông báo về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
để thu hồi đất đối với ông C và Quyết định số 2092/QĐ-UBND ngày 15/6/2016
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận B về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông C đã rút lại yêu cầu hủy Thông báo về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và Quyết định số 2092/QĐ-UBND. Tòa án cấp sơ
thẩm đình chỉ giải quyết các yêu cầu trên là đúng quy định pháp luật.
[2.2] Hồ sơ thể hiện, ngày 10/6/2004, Ủy ban nhân dân Thành phố H ban
hành Quyết định số 2638/QĐ-UB thu hồi 1.203.710m
2
(120,37 1ha) đất tại
phường T, Quận B và tạm giao đất cho Công ty Đ1 để tiến hành bồi thường giải
phóng mặt bằng; chuẩn bị đầu tư xây dựng Khu dân cư P, Quận B.
Ngày 27/3/2007, Ủy ban nhân dân Thành phố H cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho Công ty Đầu tư và Xây dựng Thanh niên xung phong Thành phố Đ1 thực
hiện Dự án Đầu tư xây dựng Khu dân cư T (viết tắt là Dự án). Dự án này gồm có
phần xây dựng nhà tái định cư, xây dựng công trình công cộng (khu C, vui chơi
8
giải trí, thể dục, thể thao) và phần phát triển đô thị. Do đó, đây là Dự án thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 27, Điều 58 Luật Đất
đai năm 1993 nên đơn giá để bồi thường về đất phải theo quy định của Nhà
nước.
[2.3] Ngày 20/3/2009, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố H ban hành
Quyết định số 1102/QĐ-UBND sáp nhập 03 doanh nghiệp Nhà nước (trong đó
có Công ty Đ1) vào Công ty TNHH Một thành viên Đ1. Tại Thông báo số
139/TB-VP ngày 10/3/2011, Ủy ban nhân dân Thành phố H đã chấp thuận chủ
trương cho phép Công ty TNHH Một thành viên Đ1 hợp tác với Công ty TNHH
D và Công ty TNHH T3 để thành lập công ty cổ phần thực hiện Dự án. Ngày
18/4/2011, Công ty cổ phần T2 được thành lập. Ngày 06/6/2011, Ủy ban nhân
dân Thành phố H cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần 1 xác nhận nhà đầu
tư Dự án là Công ty cổ phần T2. Như vậy, việc thay đổi từ Công ty Đ1 sang
Công ty cổ phần T2 chỉ là thay đối chủ đầu tư của Dự án, không làm thay đổi
mục đích của Dự án. Vì vậy, việc Ủy ban nhân dân Thành phố H ban hành quyết
định thu hồi đất và Ủy ban nhân dân Quận B ban hành quyết định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với ông C là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật. Kháng
cáo của ông C yêu cầu Tòa án buộc chủ đầu tư dự án thỏa thuận bồi thường với
ông theo giá thị trường là không có căn cứ chấp nhận.
[2.4] Ngày 15/02/2007, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận B ban hành
Quyết định số 1605/QĐ-UBND phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án. Theo Phương án 21/PA-
HĐBT ngày 09/01/2007 ông C được bồi thường một phần diện tích với giá
150.000 đồng/m
2
. Tại Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của
Ủy ban nhân dân Thành phố H (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) ban hành quy
định về các loại giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 quy định giá đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm vị trí khu vực 1 là 162.000 đồng/m2. Căn cứ Phương
án số 21/PA-HĐBT nêu trên, ngày 29/12/2015, Ủy ban nhân dân Quận B ban
hành Quyết định số 5300/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với ông C với số tiền 2.448.739.100 đồng. Ngoài ra, tại Công văn số
226/CV.TML ngày 08/12/2015, Công ty cổ phần T2 xác định hỗ trợ thêm cho
ông C số tiền 8.108.138.788 đồng. Như vậy, việc bồi thường và hỗ trợ cho ông
Phạm Đình C đã đảm bảo quyền lợi của ông.
Xét thấy, Quyết định số 5300/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 được ban hành
đã đảm bảo quyền lợi của ông C, đúng với quy định pháp luật. Tòa án cấp sơ
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông C, hủy Quyết định số 5300/QĐ-
UBND ngày 29/12/2015 của B là không có căn cứ.
[2.5] Đối với Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Quận B: Do ông C không tự nguyện chấp hành việc bàn
giao đất để thực hiện Dự án, nên việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận B đã ban
hành Quyết định số 1932/QĐ-UBND cưỡng chế thu hồi đất đối với ông C là
đúng quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2013. Tòa án cấp sơ thẩm hủy
Quyết định số 1932/QĐ-UBND về cưỡng chế thu hồi đất nêu trên là không đúng
9
quy định của pháp luật.
[2.6] Từ những phân tích trên, xét thấy, Hội đồng xét xử phúc thẩm không
chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện; chấp nhận kháng cáo của người bị
kiện, sửa bản án sơ thẩm. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Án phí:
[3.1] Án phí hành chính sơ thẩm: Ông Phạm Đình C phải chịu. Ủy ban
nhân dân Quận B (nay là thành phố T) không phải chịu.
[3.2] Án phí hành chính phúc thẩm: Do sửa bản án sơ thẩm nên người
kháng cáo không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 241 của Luật tố tụng hành chính;
Bác kháng cáo của người khởi kiện là ông Phạm Đình C; Chấp nhận
kháng cáo của người bị kiện là Ủy ban nhân dân quận B (nay là thành phố T).
Sửa bản án hành chính sơ thẩm số 1499/2019/HC-ST ngày 23/10/2019 củaTòa
án nhân dân Thành phố H.
Áp dụng Điều 27, Điều 58 Luật Đất đai năm 1993; Luật đất đai 2013;
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình
C: Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình C, yêu cầu hủy Thông báo số
794/TB-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân Quận B Thông báo về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thu hồi đất đối với ông Phạm Đình C và
Quyết định số 2092/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Chủ tịch ủy ban nhân dân
Quận B về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
2. Bác yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình C về việc:
Hủy Quyết định số 5300/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân
dân Quận B về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với ông Phạm Đình C
có căn nhà (thửa đất) giải tỏa số: 216, 217, 219, 220, 221, 222, 223, 224, 225,
226, 227 tờ bản đồ số 6 (theo tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990); nay thuộc thửa
13, 14 một phần thửa 9, 10, 11, 12, 15, 17, 65 và sông, tờ bản đồ số 50 (theo tài
liệu bản đồ địa chính năm 2003), phường T, Quận B.
Buộc Ủy ban nhân dân Quận B (nay là thành phố T) phải bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho ông Phạm Đình C đối với nhà và đất tại thửa 216, 217,
10
219, 220, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 227 tờ bản đồ số 6 (theo tài liệu chỉnh lý
ảnh năm 1990); nay thuộc thửa 13, 14 một phần thửa 9, 10, 11, 12, 15, 17, 65 và
sông, tờ bản đồ số 50 (theo tài liệu bản đồ địa chính năm 2003), phường T, Quận
B theo đúng qui định của pháp luật.
3. Bác yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Đình C về việc hủy Quyết định
số 1932/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận B về
việc cưỡng chế thu hồi đất.
4. Về án phí:
4.1 Án phí hành chính sơ thẩm: Ông Phạm Đình C phải chịu 300.000
đồng được khấu trừ 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0033528 ngày 16/02/2017 của Cục thi hành án dân sự Thành
phố Hồ Chí Minh.
4.2 Án phí hành chính phúc thẩm: Ủy ban nhân dân quận B (nay là thành
phố T) và ông Phạm Đình C không phải chịu. H lại cho Ủy ban nhân dân quận
B (nay là thành phố T) và ông Phạm Đình C mỗi đương sự 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu số 0045546 ngày
16/1/2020 và số 0045767 ngày 03/3/2020 của Cục thi hành án dân sự Thành
phố Hồ Chí Minh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
Tòa án nhân dân tối cao (1);
VKSNDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh (1);
TAND Thành phố Hồ Chí Minh (1);
VKSND Thành phố Hồ Chí Minh (1);
Cục THADS Thành phố Hồ Chí Minh (1);
Các đương sự (4);
Lưu: hồ sơ vụ án (1),VP (5), 15b (PPC);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Thị Thanh Thúy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm