Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Năng (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 37/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Phạm Thị H khởi kiện ly hôn đối với anh Phạm Công T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN



- - 
Bản án số: 37/2024/HNGĐ-ST
Ngày 13-9-2024
V/v Tranh chấp hôn nhân và gia đình
NHÂN DANH

TOÀ ÁN NHÂN DÂN 
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Xuân Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Bùi Văn Liên;
2. Bà Nguyễn Thị Chinh;
- Thư Toà án ghi biên bản phiên tòa: Nông Thị Thu Huyền - Thư
Tòa án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Ông Trần Minh Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh
Đắk Lắk tiến hành xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 207/2024/TLST-HN
ngày 24 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 27/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2024,
giữa:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 1991; trú tại: Thôn Tân Hiệp,
Đliêya, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk (có đơn xin xét xử vắng mặt);
- Bị đơn: Anh Phạm Công T, sinh năm 1984; trú tại: Thôn Tân Hiệp, Đliêya,
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt);

- Theo đơn khi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn ch Phạm Thị H
trình bày: Chị H anh T vợ chồng và có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào
ngày 24/11/2008 tại UBND Đ, huyện N, tỉnh Đắk Lắk. Qtrình chung sống thời
gian đầu vợ chồng hạnh phúc. Tuy nhiên, từ đầu năm 2022 cho tới nay vợ chồng phát
sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên to tiếng với nhau, vợ
chồng không hòa thuận, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng sống ly thân từ
tháng 5/2022 cho tới nay. Xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Phạm Công T.
Về con chung: Có hai con chung, cụ thể: Cháu Phạm Quế T, sinh ny
02/5/2009 cháu Phạm Như Y, sinh ny 21/11/2012. Các con chung phát triển
nh thường. Nguyện vọng sau khi ly hôn chị H là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Phm Quế T, sinh ngày 02/5/2009 cho đến khi cháu đủ tuổi tởng thành (18 tuổi).
Giao cháu Phạm Như Y, sinh ngày 21/11/2012 cho anh Phm ng T trực tiếp
2
chăm sóc, ni dưỡng cho đến khi cu đ 18 tuổi. Về cấp dưỡng ni con chung
tự thỏa thuận không đề ngha án giải quyết.
Vềi sản chung, nợ chung: Tthỏa thuận không yêu cầu a án giải quyết.
- Quá trình tham gia tố tụng bị đơn anh Phạm Công T trình bày: Về quan hệ hôn
nhân đúng n chị H trình bày. Anh T với chị H là vợ chồng và có đăng ký kết hôn trên
sở tự nguyện vào ngày 24/11/2008 tại UBND Đ, huyện N, tỉnh Đắk Lắk. Quá
trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc. Tuy nhiên, từ đầu năm 2022 cho
tới nay vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên
to tiếng với nhau, vợ chồng không hòa thuận, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ
chồng sống ly thân từ tháng 5/2022 cho tới nay. Nay, chị H đề nghị Tòa án giải quyết
ly hôn thì anh T đồng ý ly hôn với chị Phạm Thị H.
Về con chung: Có hai con chung, cụ thể: Cháu Phạm Quế T, sinh ny
02/5/2009 cháu Phạm Như Y, sinh ny 21/11/2012. Các con chung phát triển
nh thường. Nguyện vọng sau khi ly n anh T là người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu Phạm Như Y, sinh ngày 21/11/2012 cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng
thành (18 tuổi). Giao cháu Phm Quế T, sinh ngày 02/5/2009 cho chị Phm Thị H
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đ 18 tuổi. V cấp dưỡng nuôi con
chung tự thỏa thuận không đề ngha án giải quyết.
Vềi sản chung, nợ chung: Tthỏa thuận không yêu cầu a án giải quyết.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy
định. Tuy nhiên, bị đơn anh Phạm Công T vắng mặt không do nên vụ án không tiến
hành hòa giải được.
* Tại phiên a, đại din Vin kim sát nn n huyn Krông Năng, tỉnh
Đắk Lk phát biu quan đim gii quyết v án như sau:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ cho đến ngày xét xử
vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử, thư đã thực
hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, đưa vụ án ra xét xử
đúng hạn luật định, thủ tục mở phiên tòa đảm bảo. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ
quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân s. Bị đơn chưa thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Qua phân tích, đánh giá các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ
án, lời khai ý kiến của các bên đương sự, đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa
có ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của
chị Phạm Thị H với anh Phạm Công T.
Về con chung: Giao cu Phm Quế T, sinh ngày 02/5/2009 cho ch Phm Th
H trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu đ 18 tuổi.
Giao cháu Phm N Y, sinh ngày 21/11/2012 cho anh Phạm ng T trực
tiếp chăm c, ni dưỡng cho đến khic cháu đ tui trưởng thành (18 tuổi).
Về cấp dưỡng ni con chung t thỏa thuận kng đnghTòa án giải quyết.
Chị Phạm Thị H, anh Phạm Công T quyền đi lại thăm nom con chung
không ai được cản trở quyền này.
Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra để xem
xét giải quyết.
3
Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu ly hôn nên nguyên đơn chị Phạm Thị H phải
chịu án phín nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Căn cvào tài liệu, chứng cđược thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả
tranh luận; trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ đã được thu thập
trong hồ vụ án; ý kiến của Kiểm sát viên, đương sự, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ kiện Ly
hôn bị đơn nơi trú tại Đ, huyện N, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
Tại phiên a, nguyên đơn đơn xin xét xvắng mặt; bđơn mặc đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Căn cĐiều 227, Điều 228
Bộ luật T tụng dân sự, Hội đồng xét xử giải quyết ván theo quy định của pháp
luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Chị H với anh T cưới nhau trên sở tự nguyện
đăng kết hôn tại tại UBND Đ, huyện N, tỉnh Đắk Lắk ngày 24/11/2008. Căn
cứ vào Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình thì hôn nhân của chị H với anh T
là hợp pháp. Vì vậy, chị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn là đúng quy định của pháp
luật.
Xét tình trạng hôn nhân: Quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp, không
tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong gia đình, vợ chồng không
hòa thuận, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H với anh T đã sống ly thân với
nhau từ năm 2022 cho tới nay. Xét thấy, hôn nhân được xây dựng trên sự tự nguyện
yêu thương, chăm sóc, tôn trọng, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ công việc nhưng chị
H với anh T thường xuyên mâu thuẫn, to tiếng trong gia đình. Quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án đã tiến hành hòa giải đhai bên hội quay lại đoàn tụ với nhau nhưng
không thành. Từ những căn cứ trên thể khẳng định tình trạng hôn nhân chị H với
anh T trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị H.
[2.2] Về con chung: Có hai con chung, cụ thể: Cháu Phm Quế T, sinh ny
02/5/2009 cháu Phạm Như Y, sinh ny 21/11/2012. Các con chung phát triển
nh thường. Q tnh giải quyết v án ch H nguyện vọng được trực tiếp chăm
c ni ỡng cháu Phạm Quế T; anh Phạm Công T nguyện vọng được trực
tiếp chăm c ni dưỡng cháu Phm Như Y. Xét thy, nguyện vọng của ch H, anh
T phù hợp với nguyện vọng ca các con. Do đó, cần giao cháu Phm Quế T cho ch
H và giao cháu Phạm Như Y cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi
c cháu đ tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng ni con chung tự thỏa thuận nên
không đặt ra đ xem t giải quyết.
Chị Phạm Thị H, anh Phạm Công T quyền đi lại thăm nom con chung
không ai được cản trở quyền này.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra để
xem xét giải quyết.
4
[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn nên nguyên đơn
chị Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình thẩm. Khấu trừ
vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0011640 ngày
13/6/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.
Vì các lẽ trên;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự;
- Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị H về
việc “Lyn”. Chị Phạm Thị H được lyn với anh Phạm Công T.
2. Về con chung: Giao cháu Phm Quế T, sinh ngày 02/5/2009 cho chị Phạm
Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Giao cháu Phạm
Như Y, sinh ny 21/11/2012 cho anh Phạm Công T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung ttha thuận nên kng đặt ra đxem xét giải
quyết.
Chị Phạm Thị H, anh Phạm Công T quyền đi lại thăm nom con chung mà
không ai được cản trở quyền này.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra để
xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn chị Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0011640 ngày 13/6/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N. Chị Phạm Thị H không phải nộp thêm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bđơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án
được niêm yết tại UBND xã, phường và nơi họ cư trú.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Năng (02);
- Chi cục THADS huyện Krông Năng;
- Các đương sự;
- UBND xã Đ;
- . . . . . . . . . . . . . ;
- Lưu HS.

- 
()

Tải về
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất