Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 37/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh kết hôn với chị Lương Thị Y ngày 14/02/2007. Trước khi cưới có tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Y, tỉnh V. Sau khi kết hôn, chị Y về chung sống với gia đình anh. Thời gian đầu tình cảm vợ chồng bình thường sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do chị Y không quan tâm chăm lo đến gia đình và vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn xin được ly hôn chị Y. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH V
Bản án số: 37/2024/HNGĐ- ST
Ngày 26 tháng 9 năm 2024
“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH V
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Bình Thuận
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Văn Khảm
2. Ông Đỗ Hồng Phúc
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mai - Thư ký Toà án nhân dân huyện Y.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y tham gia phiên toà: Ông Lưu
Hải Dương – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh V, xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 53/2024/TLST- HNGĐ
ngày 03 tháng 4
năm 2024 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 35/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1991; Địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện Y,
tỉnh V,(Có mặt).
2.Bị đơn: Anh Đỗ Hoàng P, sinh năm 1987; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 15/5, tổ
11, khu phố 2, phường H thành phố T, tỉnh B Nay đang trú tại: 106, Lê Chí D, tổ 2, phường
H, thành phố T, tỉnh B,(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn ngày 01/12/2024 cùng các lời khai tiếp theo và tại phiên
tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
Chị kết hôn với anh Đỗ Hoàng P ngày 26/9/2019. Trước khi cưới có tìm hiểu, tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H. Sau khi kết hôn vợ chồng đi
làm ăn ở tỉnh B sau đó về quê nhà chị ở Trung N làm ăn. Tình cảm vợ chồng ban đầu
bình thường nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P không chỉn
chu làm ăn và vợ chồng không hợp nhau cách cư sử trong cuộc sống cũng như cách
tình toán làm ăn kinh tế trong gia đình dẫn đến hay cãi nhau sứt mẻ tình cảm và sống
ly thân từ năm 2012 đến nay. Quá trình sống ly thân ai có việc thì người đó làm
không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn xin được
ly hôn anh P.
2
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Đỗ Hoàng Chấn H sinh
ngày 24/8/2019, hiện đang ở với chị. Ly hôn chị xin nuôi cháu H và không yêu cầu
anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Đỗ Hoàng P vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại bản tự khai
ngày 24/5/2024 anh trình bày
Anh xác nhận điều kiện kết hôn và quá trình chung sống như chị T trình bày là
đúng. Về nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến
không ở với nhau nữa và sống ly thân từ 2022 đến nay. Nay anh xác định tình cảm
vợ chồng không còn chị T xin ly hôn anh đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Đỗ Hoàng Chấn H sinh ngày
24/8/2019, hiện đang ở với chị T. Ly hôn anh đồng ý để chị T nuôi dưỡng cháu H
anh không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác; Anh không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y trình bày quan điểm
như sau:
Về tố tụng: Tòa án và các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56,
57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T cho chị Nguyễn Thị T
và anh Đỗ Hoàng P được ly hôn.
- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T được tiếp tục nuôi dưỡng, giáo
dục cháu Hoàng Chấn H sinh ngày 24/8/2019 (Hiện đang ở với chị T). Anh P không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Không xem xét
giải quyết.
- Về án phí, chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị T nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn anh P. Bị
đơn anh P có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại 15/5, tổ 11, khu phố 2, phường H,
thành phố T, tỉnh B; Nay đang trú tại: 106, Lê Chí Dân, tổ 2, phường H, thành phố T, tỉnh
B nhưng chị T và anh P đều có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Y giải quyết ly
3
hôn. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Y theo
quy định tại các Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Anh Đỗ Hoàng P đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng, được Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh B hường dẫn anh P viết bản tự khai và
anh đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đỗ
Hoàng P theo quy định tại khoản 2, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T kết hôn với anh Đỗ Hoàng P ngày
26/9/2019 trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố T,
tỉnh B đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống do bất đồng quan điểm dẫn đến
anh chị hay cãi nhau và phải sống ly thân. Xét thấy thời gian anh chị sống ly thân dài
không cải thiện được tình cảm, nay cả anh và chị đều thừa nhận tình cảm vợ chồng
không còn và xin được ly hôn, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được. Vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị T và anh P xử
cho anh chị ly hôn để các bên ổn định cuộc sống riêng của mình.
[3] Về con chung: Chị T, anh P xác nhận vợ chồng có 01 con chung là cháu Đỗ
Hoàng Chấn H sinh ngày 24/8/2019, hiện đang ở với chị T. Ly hôn anh chị thỏa
thuận để chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Tại biên bản xác minh, UBND xã T cho biết chị T đang ở tại nhà của bố mẹ,
có thu nhập 7.000.000 đồng/01 tháng. Xét đề nghị giao nuôi con chung của anh chị
thấy phù hợp thực tế và pháp luật, vậy cần chấp nhận yêu cầu về nuôi con chung của
anh chị, giao cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng giáo dục cháu H. Về cấp dưỡng nuôi
con, chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, xét thấy việc không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con của chị là tự nguyện và phù hợp pháp luật cần chấp nhận.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị T, anh
P không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Y đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Y là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28, Điều 227, Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
án phí, lệ phí tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T và anh Đỗ Hoàng P được ly hôn.
4
2.Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T được tiếp tục nuôi dưỡng, giáo
dục cháu Đỗ Hoàng Chấn H sinh ngày 24/8/2019 (Hiện đang ở với chị T). Anh Đỗ
Hoàng P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị Nguyễn
Thị T và anh Đỗ Hoàng P không yêu cầu tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án
phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000
đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003218 ngày 03/4/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Y. Chị T đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- Viện Kiểm sát nhân dân huyện Y;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Y;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND phường H(để vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, Văn phòng.
TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Bình Thuận
Tải về
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm