Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Miện (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 37/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Bùi Thị Thu Hoài xin ly hôn anh Lê Văn Mạnh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 37/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 04/9/2024
"Về việc Ly hôn"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH MIỆN - HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đào Quang Khuyến.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hoài, bà Nguyễn Thị Khánh.
- Thư ký phiên toà: Ông Bùi Hoàng Anh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Thanh Miện.
- Đại diện VKSND huyện Thanh Miện tham gia phiên toà: Bà An Thị Hà T
- Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Toà án, Toà án nhân dân huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số 112/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2024 về việc ly hôn, theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 29/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2024;
Quyết định hoãn phiên toà số 19/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18/8/2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Thu H - sinh năm 2003
Nơi cư trú: Thôn G, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Anh Lê Văn M - sinh năm 1997
Nơi cư trú: Thôn N, xã N, huyện T, tỉnh Hải Dương.
Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh M vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình khai tại Toà án và các tài liệu khác có tại hồ
sơ, nguyên đơn chị Bùi Thị Thu H trình bày: Chị và anh Lê Văn M tự nguyện kết
hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Hải Dương ngày
02/08/2023. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc được 01
tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau, bất đồng quan
điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên
cãi vã nhau. Mâu thuẫn căng thẳng nhất từ tháng 9/2023 chị đã bỏ về nhà đẻ ở, từ
đó chị không về chung sống cùng anh M nữa, sau khi chị bỏ đi anh M có đến tìm
chị, hai bên gia đình không gặp nhau lần nào, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay
không quan tâm đến nhau. Trong thời gian sống ly thân vợ chồng không có biện
pháp nào để khắc phục mâu thuẫn. Nay chị xác định tình cảm giữa chị và anh M
không còn, không thể hàn gắn được, mâu thuẫn đã trầm trọng đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị khởi kiện ly hôn, đề nghị Toà
án nhân dân huyện Thanh Miện giải quyết cho chị được ly hôn anh M để hai bên
ổn định cuộc sống riêng.
2
Về con chung: Chị và anh M chưa có con chung. Về tài sản chung, vay nợ,
công sức: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình làm việc với Toà án và các tài liệu khác có tại hồ sơ, bị đơn anh
Lê Văn M trình bày: Anh xác định về điều kiện, thời gian kết hôn thống nhất như
phần trình bày của chị H. Sau khi cưới được một tháng thì chị H có bỏ về nhà đẻ ở
và từ đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không đồng quan điểm. Tháng
9/2023 anh và chị H lên Hà Nội sinh sống được 06 tháng, đến tháng 3/2024 thì mâu
thuẫn căng thẳng, chị H đã bỏ về quê nhưng hai bên vẫn qua lại, vợ chồng sống ly
thân từ tháng 6/2024 đến nay. Chị H xin ly hôn anh chưa đồng ý ly hôn vì anh và
chị H còn có một số vướng mắc về tình cảm, đạo lý con người chưa đạt được chung
quan điểm rõ ràng nên anh chưa đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh và chị H chưa có con chung. Về tài sản chung, vay nợ,
công sức: Anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
Lời khai của người thân gia đình chị H là bà Ngô Thị L xác định: Bà là mẹ
đẻ của chị Bùi Thị Thu H. Sau khi anh M, chị H kết hôn được 01 tháng thì chị H
và anh M đã phát sinh mâu thuẫn. Tháng 9/2024 chị H đã bỏ về chung sống cùng
gia đình bà và vợ chồng sống ly thân từ đó không quan tâm đến nhau. Chị H xin ly
hôn anh M, bà đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của chị H. Anh M, chị
H chưa có con chung. Quá trình chung sống anh M, chị H không có công sức đóng
góp gì với ông bà.
Lời khai của người thân gia đình anh M là bà Vũ Thị L1 xác định: Bà là mẹ
đẻ của anh Lê Văn M, sau khi anh M, chị H kết hôn được 16 ngày thì vợ chồng bắt
đầu mâu thuẫn, chị H đã bỏ về nhà đẻ ở, bà đã đến tìm chị H, sau khi chị H về nhà
bà được 01 tuần thì chị H lên Hà Nội làm ăn sau đó không về chung sống cùng anh
M tại nhà bà nữa. Nay chị H xin ly hôn anh M, do anh chị tự quyết định. Anh M,
chị H chưa có con chung. Quá trình chung sống anh M, chị H không có công sức
đóng góp với ông bà.
Kết quả làm việc, xác minh tại chính quyền địa phương và các đoàn thể xã
N có ý kiến: Anh M, chị H có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện T ngày
02/08/2023. Trong thời gian chung sống anh M, chị H có mâu thuẫn. Việc mâu
thuẫn giữa anh M, chị H cụ thể như thế nào, địa phương không nắm được, khi mâu
thuẫn anh chị không mời địa phương và các đoàn thể hoà giải. Chị H xin ly hôn anh
M, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương phát
biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật. Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa,
Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định, bị đơn chấp
hành không đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị Thu H được ly hôn anh Lê Văn
M.
3
Về con chung: Chưa có con chung, không phải giải quyết.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Chị Bùi Thị Thu H, anh Lê Văn M, không
yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về án phí: Buộc chị Bùi Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm.
NhËn ®Þnh cña tßa ¸n:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Bùi Thị Thu H là nguyên đơn có đơn khởi kiện xin ly hôn
anh Lê Văn M là bị đơn; Nơi cư trú: thôn N, xã N, huyện T, tỉnh Hải Dương; Quan
hệ pháp luật là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28
Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểu a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Chị Bùi Thị Thu H nộp đơn khởi kiện, Tòa án
nhân dân huyện Thanh Miện thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng trình tự
tố tụng dân sự. Quá trình thu thập chứng cứ anh M đã được tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng nhưng anh M không hợp tác và không chấp hành giấy triệu tập, thông
báo của Tòa án. Tòa án đã tống đạt hợp lệ và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy
định, tại phiên tòa lần thứ hai anh M vẫn vắng mặt không có lý do, chị H có đơn đề
nghị xin xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227, 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vắng mặt tất
cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Thu H và anh Lê Văn M kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện T, tỉnh Hải Dương
ngày 02/08/2023. Cả hai bên đều đã đủ tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi
đăng ký kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp. Trình bày của chị H phù hợp với lời
khai của anh M và lời trình bày của người thân hai bên gia đình, nên có cơ sở xác
định trong quá trình chung sống, chị H, anh M có xảy ra mâu thuẫn, dẫn đến vợ
chồng có cãi vã nhau, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, vợ chồng sống ly
thân từ tháng 9/2023, không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị H xác định tình
cảm giữa chị và anh M không còn, không thể hàn gắn được, chị đề nghị được ly
hôn anh M. Anh M xác định anh chưa đồng ý ly hôn vì anh và chị H còn một số
vướng mắc về tình cảm, đạo lý con người chưa đạt được chung quan điểm rõ ràng
nên anh chưa đồng ý ly hôn. Trong thời gian sống ly thân anh M, chị H không có
biện pháp nào để cải thiện mối quan hệ vợ chồng và cũng không nhờ họ hàng, bạn
bè của hai bên gia đình và các đoàn thể của thôn xã hoà giải, khi Tòa án báo gọi
hoà giải và khi xét xử anh M không chấp hành, chứng tỏ anh M không có thiện trí
để hàn gắn mối quan hệ vợ chồng nên anh không hợp tác với Tòa án. Nhận thấy
hôn nhân giữa chị H và anh M đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận nguyện vọng
xin ly hôn của chị H được ly hôn M. Vì vậy xử cho chị Bùi Thị Thu H được ly hôn
Lê Văn M là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị Bùi Thị Thu H và anh Lê Văn M chưa có con chung
nên không phải giải quyết.
4
[4] Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Chị Bùi Thị Thu H và
anh Lê Văn M, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Bùi Thị Thu H khởi kiện vụ án Hôn nhân và gia đình nên
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều
271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Luật phí, lệ phí, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị Thu H được ly hôn anh Lê Văn
M.
2- Về con chung: Chưa có, không phải giải quyết.
3-.Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Bùi Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm ly hôn, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, chị đã nộp theo
biên lai ký hiệu: BLTU/23 số: 0001714 ngày 02/7/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, chị H đã thực hiện xong nghĩa vụ về
án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo Bản án
sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Miện;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Thanh Miện;
- UBND xã Ngũ Hùng, huyện Thanh Miện;
(để ghi vào sổ hộ tịch).
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đào Quang Khuyến
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đào Quang Khuyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm