Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 35/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho nguyên đơn ly hôn với bị đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN L, TNH YÊN BÁI
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 35/2025/HN-ST
Ngày 14-5-2025
V/v: Ly hôn, tranh chp v nuôi
con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Khiếu
Ông Nguyễn Ngọc Minh
Thư ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Hoàng Ngọc Triều - Thư
Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Yên i tham gia phiên tòa:
Bà Diêm Thị Thanh Tuyền- Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên
Bái. Xét xử thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 34/2025/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 3 năm 2025 v“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 33/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Ngun đơn: Ch Lò San M.
Địa chỉ: S, xã Trung Chải, thxã S1, tỉnh Lào Cai. (Vng mặt, có đơn đnghxét
xử vng mặt)
- B đơn: Anh Nguyn Hng Đ.
Địa chỉ nơi đăng thưng t: Tn 7, T, huyn L, tỉnh n i. Hin
đang chấp nh án phạt tại Phân trại số 2, Trại giam số 3, Cục C10 -Bng an.
Địa chỉ: Xã N, huyện T1, tỉnh Nghệ An. (Vắng mặt, đề nght xvắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10-3-2025 Biên bản lấy lời khai ngày 21-3-
2025, nguyên đơn chị Lò San M trình bày: Chị anh Nguyễn Hồng Đ đăng
kết hôn trên sở tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân
T, huyện L ngày 22-3-2023. Sau khi kết hôn, đến tháng 4-2023 thì phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhiều
lần nhưng không kết quả. Đến tháng 4-2024 anh Nguyễn Hồng Đ phạm tội
phải đi chấp hành án tại Phân trại số 2, Trại giam số 3, Cục C10 - Bộ Công an, có
địa chỉ tại: N, huyện T1, tỉnh Nghệ An. Đến nay, chị xác định không còn tình
2
cảm vợ chồng nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Nguyễn
Hồng Đ.
Về con chung, chị San M xác định hai người 01 con chung cháu
Nguyễn Sơn L, sinh ngày 09-4-2023. Chị đề nghị được nuôi con chung, không yêu
cầu anh Nguyễn Hồng Đ phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lò San M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị San M đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt vì hiện nay anh Nguyễn Hồng Đ đang chấp hành án, không thể
mặt để tham gia hòa giải và xét xử.
Tại Bản tự khai ngày 09-4-2025, bị đơn anh Nguyễn Hồng Đ trình y:
Anh chị San M kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện L vào ngày 22-3-
2023 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn một thời gian thì anh phạm tội
phải đi chấp hành án. Đến nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên
anh nhất trí ly hôn với chị Lò San M.
Về con chung: Hai người 01 con chung là Nguyễn Sơn L, sinh ngày 09-4-
2023. Anh Nguyễn Hồng Đ nguyện vọng được nuôi con, không yêu cầu chị
San M phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung nchung: Anh Nguyễn Hồng Đ không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Anh Nguyễn Hồng Đ đề nghị Tòa án cho anh vắng mặt tại các phiên làm việc
và phiên tòa vì hiện nay anh đang chấp hành án, không thể tham gia được.
Tại phiên toà, các đương sự đều vắng mặt nên Hội đồng xét xcông bố lời
khai và các tài liệu có trong hồ sơ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật
trong quá trình thụ lý, giải quyết tại phiên toà, Thẩm phán Hội đồng xét xử
đã thực hiện đảm bảo đúng theo quy định của ttụng dân sự. Thụ ván đúng
thẩm quyền, xác định đúng, đủ người tham gia tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn đều
đơn xin xử vắng mặt, từ chối tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải. vậy đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt các đương sự.
Về nội dung, căn cứ trên sở các tài liệu, chứng cứ và lời khai do nguyên
đơn cung cấp thấy rằng: Các đương sự đều thể hiện tình cảm vợ chồng không còn
và đề nghị được ly hôn. Nên có căn cứ để xác định mâu thuẫn của các đương sự đã
rất trầm trọng. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn
nhân Gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để xử cho nguyên
đơn ly hôn với bị đơn. Về con chung: Do cháu Nguyễn Sơn L sinh ngày 09-4-
2023, đến thời điểm xét xử cháu chưa đủ 36 tháng tuổi. Nên đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình để chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao cháu Nguyễn Sơn L cho chị Lò San M trực tiếp
3
nuôi dưỡng. Do chị Lò San M không yêu cầu, nên anh Nguyễn Hồng Đ không phải
cấp dưỡng nuôi con chung
Về tài sản nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên đnghị Hội
đồng xét xử không giải quyết.
Về án phí quyền kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên buộc chị
San M anh Nguyễn Hồng Đ mỗi người phải chịu 75.000 đồng án phí dân sự
thẩm về việc ly hôn tuyên quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn có yêu cầu giải quyết ly hôn và tranh chấp về nuôi con với
bị đơn nơi trú (Trước khi đi chấp hành án) T, huyện L, tỉnh Yên Bái.
vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên
Bái theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên toà, các đương sđều đề nghị xét xử vắng mặt. vậy
Toà án căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân
sự để xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Căn cứ vào lời khai của c đương sự Giấy
chứng nhận kết hôn do Uỷ ban nhân dân T, huyện L cấp ngày 22-3- 2023. Thể
hiện việc kết hôn giữa anh Nguyễn Hồng Đ chị San M hợp pháp. Các
đương sđều thừa nhận trong cuộc sống chung giữa hai người đã phát sinh mâu
thuẫn trầm trọng, cùng nhất tly hôn. vậy đủ căn cứ để khẳng định hôn
nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được. Do đó,
cần căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình,
chấp nhận nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ghi nhận sự đồng ý ly hôn
của bị đơn để xử cho chị Lò San M lyn với anh Nguyễn Hồng Đ.
[2.2] Về con chung: Hai người cùng thống nhất 01 con chung cháu
Nguyễn Sơn L sinh ngày 09-4-2023 cùng nguyện vọng được nuôi con. Tuy
nhiên, đến thời điểm xét xử, cháu Nguyễn Sơn L chưa đủ 36 tháng tuổi, nên theo
quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật n nhân Gia đình thì con dưới 36 tháng
tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn, giao cháu Nguyễn Sơn L cho chị San M được trực tiếp nuôi
dưỡng, giáo dục. Do chị Lò San M không yêu cầu, nên anh Nguyễn Hồng Đ không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu Toà án
giải quyết. Vì vậy, Toà án không xem xét giải quyết.
4
[3] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn
theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số: 01/2024/NQ - HĐTP ngày 16-5-
2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái về
việc giải quyết vụ án tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật
nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 51 khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 84 Luật
Hôn nhân Gia đình Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1
Điều 228; Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14. Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số: 01/2024/NQ -
HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Lò San M
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị San M được ly hôn với anh Nguyễn Hồng
Đ.
2. Về con chung: Giao cho chị Lò San M được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
cháu Nguyễn Sơn L - sinh ngày 09-4-2023 cho đến khi đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn
Hồng Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con quyền đi lại thăm nom con chung, không
ai được cản trở. Khi cần, các đương sự quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con
chung hoặc yêu cầu thay đổi cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về án phí: Chị Lò San M phải chịu 75.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về
việc ly hôn. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên
lai số: AA/2024/0002309 ngày 17-3-2025 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
L, tỉnh Yên Bái. Chị San M đã nộp đủ án phí dân sự thẩm và được trả lại
225.000 đồng đã nộp.
Anh Nguyễn Hồng Đ phải chịu 75.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Lò San M, anh Nguyễn Hồng Đ có quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai theo quy định của pháp luật.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện L;
- Các đương sự
- THA Dân sự huyện L;
- Niêm yết, UBND xã T;
- Lưu: Hồ sơ,
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Dũng
Tải về
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất