Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà N yêu cầu ly hôn ông N1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24-02-2025
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Bé Thi.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lê Minh Thắng và bà Nguyễn Thị Hồng
Nhung.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Thắng – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Thoại Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Diệu – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thoại Sơn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 336/2024/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng
10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2025; giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Thu N, sinh năm 1983 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
Bị đơn: Ông Phạm Thanh N1, sinh năm 1982 (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa; nguyên
đơn bà Phạm Thị Thu N trình bày:
Bà và ông Phạm Thanh N1 tự tìm hiểu, chung sống với nhau từ năm 2005 và
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh An Giang. Thời gian
đầu vợ chồng hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng.
Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống với nhau, làm cho hôn nhân không
còn hạnh phúc. Từ đầu năm 2023 bà và ông N1 đã sống ly thân từ đó cho đến nay.
2
Nay bà yêu cầu ly hôn với ông N1.
Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Ngọc Anh T, sinh ngày 25-9-
2006 và Phạm Anh H, sinh ngày 16-12-2011; hiện cháu T đã thành niên và có khả
năng lao động được, cháu H đang sống với bà. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, bà không yêu cầu ông N1 cấp dưỡng cho cháu H.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Không có.
* Đối với bị đơn ông Phạm Thanh N1:
Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn đã tống đạt các văn bản tố tụng, đồng thời
triệu tập ông N1 tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải hợp lệ, nhưng ông vẫn vắng mặt không có lý do và cũng
không cung cấp lời khai cho Tòa án.
Tại phiên tòa;
Nguyên đơn bà Phạm Thị Thu N có mặt, bị đơn ông Phạm Thanh N1 vắng
mặt không có lý do.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham dự phiên tòa:
- Về tố tụng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán, Thư ký chấp hành
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ
thẩm. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
- Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
Phạm Thị Thu N, cho bà N được ly hôn với ông Phạm Thanh N1; về con chung,
giao con chung tên Phạm Anh H, sinh ngày 16-12-2011 cho bà N trực tiếp nuôi
dưỡng; về tài sản chung, nợ chung là không yêu cầu Tòa ấn giải quyết nên không
đặt ra xem xét; buộc bà N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, đề nghị của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình; bị đơn
có địa chỉ tại huyện T, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc vắng mặt của đương sự: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham
gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự
3
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về nội dung:
[3.1] Xét quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà N và ông N1 là hôn nhân hợp
pháp, ông bà chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện T,
tỉnh An Giang. Trong quá trình chung sống, hôn nhân của ông bà không còn hạnh
phúc do bất đồng quan điểm sống nên ông bà đã sống ly thân từ đầu năm 2023 cho
đến nay. Nay bà N yêu cầu ly hôn với ông N1. Xét thấy, mâu thuẫn tình cảm vợ
chồng giữa bà N, ông N1 đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn
của bà N, cho bà N được ly hôn với ông N1 là phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn
nhân và Gia đình.
[3.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Ngọc Anh T, sinh ngày 25-
9-2006 và Phạm Anh H, sinh ngày 16-12-2011. Hiện cháu T đã thành niên và có
khả năng lao động được, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Sau khi ly hôn, bà
N yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu H. Xét thấy, từ đầu năm 2023 đến nay cháu H
sống chung với bà N, để ổn định cuộc sống và cũng theo nguyện vọng của cháu
muốn sống với bà N; Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu H cho bà N trực tiếp
nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3.3] Cấp dưỡng cho con: Bà N2 không yêu cầu ông N1 cấp dưỡng cho cháu
H, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét
[3.4] Về tài sản chung: Tự thảo thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.5] Về nợ chung: Bà Nguyệt xác định, bà và ông N1 không có nợ chung;
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí: Bà Nguyệt phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
[5] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều: 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia
đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của
4
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Thu N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Thu N được ly hôn với ông Phạm
Thanh N1.
2. Về nuôi con chung: Bà Phạm Thị Thu N trực tiếp nuôi dưỡng con chung
tên Phạm Anh H, sinh ngày 16-12-2011. Hiện bà N đang nuôi cháu H.
Ông Phạm Thanh N1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Bà Phạm Thị Thu N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0011533 ngày 08-
10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; bà N đã
nộp xong án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyệt có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông N1 có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Thoại Sơn;
- Chi cục THADS huyện Thoại Sơn;
- UBND thị trấn Óc Eo;
- Lưu HS, AV.
Dương Thị Bé Thi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm