Bản án số 35/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea Kar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 35/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị X khởi kiện tiền vay đối với bà Đinh Thị G số tiền cả gốc và lãi là 646.600.000đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA KAR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 35 /2024/DS-ST.
Ngày: 30/7/2024.
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA KAR TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán, chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Nhã Phương
- Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thế Hằng và bà Nguyễn Thị Tuyết
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Phạm Xuân Quyết– Thư Tòa án nhân dân
huyện Ea Kar.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar tham gia phiên tòa: Ông Cao Văn
Tiến Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 30/7/2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ea Kar mở phiên tòa xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 310/2023/TLST-DS ngày 08/11/2023, v
việc“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”; Theo quyết định đưa vụ án ra t xử số:
36/2024/QĐXXST-DS, ngày 25/6/2024; quyết định hoãn phiên tòa s 37/2024/QĐST -
DS ngày 10/7/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị X, sinh năm 1970. Nơi trú: Thôn 5, E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
* Bị đơn: Đinh Thị G, sinh năm 1981. Nơi trú: Tổ dân phố 2B, thị trấn E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình tố tụng Nguyễn Thị X trình
bày:
Do quen biết nên tôi đã cho bà Đinh Thị G vay tiền nhiều lần, cụ thể:
- Ngày 19/7/2020 âm lịch (nhằm ngày 06/9/2020 dương lịch) G vay số tiền:
70.000.000 đ (Bảy mươi triệu đồng). Hẹn 10 ngày sẽ trả.
- Ngày 28/7/2020 âm lịch (nhằm ngày 15/9/2020 dương lịch) G vay số tiền:
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng). Hẹn 10 ngày sẽ trả.
- Ngày 05/8/2020 âm lịch (nhằm ngày 21/9/2020 dương lịch) G vay số tiền:
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng). Hẹn 10 ngày sẽ trả.
2
- Ngày 25/8/2020 âm lịch (nhằm ngày 11/10/2020 dương lịch) G vay số tiền:
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng). Hẹn 05 ngày sẽ trả.
Tổng cộng số tiền G đã vay gốc 470.000.000đ (Bốn trăm bảy mươi triệu
đồng). Trong các giấy vay chúng tôi không ghi mức lãi cụ thể chỉ thỏa thuận miệng
mức lãi là 1,6%/tháng.
Ngày 28/8/2020 G đã trả tiền lãi 1 tháng của số tiền vay 170.000.000đ là:
3.400.000đ (Ba triệu bốn trăm ngàn đồng).
Từ khi vay cho đến nay, tôi đã nhiều lần yêu cầu bà Đinh Thị G trả số nợ trên,
nhưng G không trả, luôn lẫn tránh, khất nợ nhiều lần. Do đó, vào tháng 7/2023 tôi đã
làm đơn khởi kiện G buộc trả số tiền vay gốc lãi suất, khi đó G năn nỉ xin khất
lạị thêm thời gian để sắp xếp trả nợ nên vào tháng 9/2023 tôi đã rút đơn khởi kiện
nhưng đến nay G vẫn không thiện chí trtiền nên nay tôi khởi kiện yêu cầu buộc
bà Đinh Thị G phải nghĩa vụ thanh toán cho tôi toàn bộ số nợ cụ thể số tiền gốc
470.000.000đ (Bốn trăm bảy mươi triệu đồng) lãi suất phát sinh, tại đơn khởi kiện
tôi có tạm tính mức lãi là 1,6%/ tháng : Từ tháng 9/2020 đến tháng 6/2023 (dương lịch),
tổng 33 tháng, 470.000.000đ x 1,6% x 33 tháng = 248.160.000đ. Trừ số tiền lãi G đã
trả: 248.160.000đ - 3.400.000đ = 244.760.000đ (Bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bốn triệu
bảy trăm sáu mươi ngàn đồng) nhưng nay tôi xin thay đổi nội dung đối với yêu cầu này,
tôi đề nghị tính lãi suất phát sinh theo mức 10%/năm theo quy định của pháp luật là
470.000.000đ x 10%/tháng x 46 tháng = 180.000.000đ (Một trăm tám mươi triệu đồng)
- 3.400.000đ đã trả = 176.600.000đ. Tổng cộng cả gốc lãi 646.600.000đ (Sáu
trăm bốn mươi sáu triệu sáu trăm nghìn đồng)
* Bị đơn bà Đinh Thị G đã được Tòa án nhân dân huyện Ea Kar tống đạt, niêm
yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không tham gia giải quyết vụ án.
vậy, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn, không tiến hành hòa giải đcác
đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án nhân dân huyện EaKar đã ban hành các văn bản tố
tụng, triệu tập các đương sự để tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ, hòa giải nhưng bị đơn không tham gia để giải quyết ván. Căn cứ
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa ván ra xét xử xử theo quy định
của pháp luật.
*Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện EaKar phát biểu quan
điểm về việc giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng
theo quy định tại Điều 198 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, như lập hồ vụ án, xác
định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, tống
đạt giấy triệu tập, các quyết định của Tòa án cho đương sự, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm
3
sát nghiên cứu đúng quy định, thành phần Hội đồng xét xử và trình tự thủ tục tố tụng tại
phiên tòa đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Xét chứng cứ do nguyên đơn xuất trình lời trình trình
bày của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị X. BuộcĐinh Thị G có trách
nhiệm trả cho Nguyễn Thị X số tiền vay gốc 470.000.000đ lãi suất theo quy
định pháp luật theo mức 10%/năm..
Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết về chí phí tố tụng và án phí theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ ý kiến của của các đương sự, Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Thị X khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, bđơn hộ khẩu thường trú tại huyện EaKar, tỉnh
Đắk Lắk; Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk.
Tòa án nhân dân huyện EaKar đã tiến hành tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 36/2024/QĐXXST-DS, ngày 25/6/2024; quyết định hoãn phiên tòa số
37/2024/QĐST -DS ngày 10/7/2024 cho các đương sự. Tại phiên toà, nguyên đơn đã
đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không do. Căn cứ khoản 1,
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các
đương sự.
[2] Về nội dung:
2.1. Xét chứng cứ nguyên đơn Nguyễn Thị X cung cấp 04 giấy vay tiền, gồm
giấy vay ngày 19/7/2020 âm lịch số tiền vay 70.000.000đ, hẹn 10 ngày trả; Giấy vay
ngày 28/7/2020 âm lịch số tiền vay 100.000.000đ, hẹn 10 ngày trả; Giấy vay ngày
05/8/2020 âm lịch số tiền vay 200.000.000đ, hẹn 10 ngày trả; Giấy vay ngày 25/8/2020
âm lịch số tiền vay 100.000.000đ, hẹn 5 ngày trả. Tổng cộng số tiền G đã vay
470.000.000đ.
Bị đơn bà G vắng mặt không tham gia giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận
được ý kiến của bị đơn. Để sở giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành trưng cấu
giám định chữ ký, chữ viết theo quy định pháp luật đã kết luận giám định số
522/KL-KTHS ngày 04/5/2024 của Phòng kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk, kết
luận: Chữ chữ viết của bà Đinh Thị G trong 04 giấy vay tiền ngày 19/7/2020 âm
lịch, ngày 28/7/2020 âm lịch, ngày 05/8/2020 âm lịch giấy vay ngày 25/8/2020 âm
lịch so sánh với chữ ký chữ viết của Đinh Thị G trên tài liệu mẫu so sánh do cùng
một người ký và viết ra.
4
Do đó chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đúng. Từ những nhận định trên Hội
đồng xét xxét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị X về việc G
còn nợ tổng số tiền gốc 470.000.000đ, hết thời hạn vay G vẫn chưa trả vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 BLDS nên cần buộc bà G trả khoản nợ trên
là có căn cứ.
2.2. Về lãi suất: Trong 04 giấy vay tiền ngày 19/7/2020 âm lịch, ngày 28/7/2020
âm lịch, ngày 05/8/2020 âm lịch và giấy vay ngày 25/8/2020 âm lịch đều không thể hiện
thỏa thuận lãi suất vay.
Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc nên phải trả lãi đối với stiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm trả quy định tại khoản 1 Điều 357 BLDS. Lãi suất chậm
trả được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS. Lãi suất được tính như sau:
- Đối với khoản vay ngày 19/7/2020 âm lịch (nhằm ngày 06/9/2020 dương lịch)
G vay số tiền: 70.000.000 đ. Hẹn 10 ngày sẽ trả (ngày 15/9/2020). Thời gian tính lãi t
ngày 16/9/2020 đến ngày xét xử 30/7/2024 1.413 ngày.
(70.000.000đ x 10%/năm x 1.413 ngày) / 365 ngày = 27.098.630
- Đối với khoản vay ngày 28/7/2020 âm lịch nhằm ngày 15/9/2020 dương lịch bà G
số tiền: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng). Hẹn 10 ngày sẽ trả (ngày 24/9/2020). Thời
gian tính lãi từ ngày 25/9/2020 đến ngày xét xử 30/7/2024 là 1.404 ngày.
(100.000.000đ x 10%/năm x 1404 ngày) / 365 ngày = 38.465.753đ
- Đối với khoản vay ngày 05/8/2020 âm lịch nhằm ngày 21/9/2020 dương lịch bà G
số tiền: 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng). Hẹn 10 ngày sẽ trả (ngày 30/9/2020). Thời
gian tính lãi từ ngày 01/10/2020 đến ngày xét xử 30/7/2024 là 1398 ngày.
(200.000.000đ x 10%/năm x 1398 ngày) / 365 ngày = 76.602.739đ
- Đối với khoản vay ngày 25/8/2020 âm lịch nhằm ngày 11/10/2020 dương lịch
G số tiền: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng). Hẹn 05 ngày sẽ trả (15/10/2020). Thời
gian tính lãi từ ngày 16/10/2020 đến ngày xét xử 30/7/2024 là 1.383 ngày.
(100.000.000đ x 10%/năm x 1383 ngày) / 365 ngày = 37.890.410đ
Số tiền lãi G phải trả cho X do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền là
180.057.532đ.
X trình bày ngày 28/8/2020 G đã trả được số tiền 3.400.000đ (Ba triệu bốn
trăm ngàn đồng) tiền lãi. Do đó cần khấu trừ đi khoản tiền lãi G đã trả, số tiền lãi
G còn phải trả cho bà X là 180.057.53 3.400.000đ = 176.657.532đ.
Như vậy, từ những nhận định trên cần buộc Đinh Thị G trách nhiệm trả cho
Nguyễn Thị X tổng số tiền 646. 657.532đ (Sáu trăm bốn mươi sáu triệu, sáu trăm
năm mươi bảy nghìn, năm trăm ba mươi hai đồng). Trong đó, nợ gốc là 470.000.000đ
và nợ lãi tính đến ngày 30/7/2024 là 176.657.532đ
5
[3] V chi phí t tụng trưng cầu giám định ch ký, ch viết: Quá trinh gii quyết v
án, chi phí cho việc trưng cu giám định ch , ch viết là 6.000.000đ (Sáu triệu đồng)
Nguyn Th X đã đóng tm ứngđã chi tr xong. Do yêu cu của nguyên đon được
chp nhn nên buc bà Đinh Th G phải có nghĩa vụ tr cho bà X chi phí trưng cu giám
định này 6.000.000đ (Sáu triệu đồng)
[4] Về án phí: - Áp dụng Nghị quyết s326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí tòa án.
Bị đơn Đinh Thị G có nghĩa vụ chịu 29.866.301đ án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch.
Hoàn trả cho Nguyễn Thị X số tiền 16.295.200 tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số AA/2023/0000127 ngày 07/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
EaKar.
Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện EaKar tại phiên tòa
có căn cứ nên cần chấp nhận.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 203; Điều 227, 233, 235; Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Áp dụng các Điều 288; 463, 466, 468, 688 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí tòa
án.
Áp dụng Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao.
[1] Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị X .
Buộc Đinh Thị G trách nhiệm trả cho Nguyễn Thị X tổng số tiền 646.
657.532đ (Sáu trăm bốn mươi sáu triệu, sáu trăm m mươi bảy nghìn, năm trăm ba
mươi hai đồng). Trong đó, nợ gốc 470.000.000đ nợ lãi tính đến ngày 30/7/2024
176.657.532đ
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, cho đến khi thi hành án xong,
Đinh Thị G còn phải trả cho Nguyễn Thị X khoản tiền lãi chậm trả đối với số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự 2015.
[2] Về chi phí tố tụng: Bà Đinh Thị G phải nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị X
chi phí trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết là 6.000.000đ (Sáu triệu đồng).
[3]. Về án phí:
6
Bị đơn bà Đinh Thị G nghĩa vụ chịu 29.866.301đ án phí dân sự thẩm có giá
ngạch.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị X số tiền 16.295.200 tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số AA/2023/0000127 ngày 07/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
EaKar.
[3]. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bđơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án thẩm trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ngày
niêm yết công khai theo quy định.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7,7a và 9 Luật thi hành án dân
sự.”
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện EaKar;
- Chi cục THADS huyện EaKar;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Trần Thị Nhã Phương
Tải về
Bản án số 35/2024/DS-ST Bản án số 35/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2024/DS-ST Bản án số 35/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất