Bản án số 34/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 34/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 34/2025/DS-PT
Ngày: 13 - 01 - 2025
V/v tranh chấp “Đòi lại công
sức cải tạo đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Lâm Ngọc Tuyền.
Các Thẩm phán: Bà Lưu Thị Thu Thủy
Lê Thị Hồng Tâm
- Thư phiên tòa: Ông Minh Thắm - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Hà Ngọc Thư Trúc - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 541/2024/TLPT-DS ngày 14 tháng
11 năm 2024 về tranh chấp “Đòi lại công sức cải tạo đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 274/2024/DS-ST ngày 12 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 588/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Chen N, sinh năm 1967; có mặt
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm: 1961; vắng mặt
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Huỳnh Công T, sinh năm 1972; (xin vắng mặt)
3.2. Bà Phạm Thị Bích L1, sinh năm 1979; (xin vắng mặt)
Địa chỉ: 3 Đ, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Anh Dương Hoàng Liêm P, sinh năm 1980; (xin vắng mặt)
2
3.4. Chị Mạc Thị M, sinh năm 1980; (xin vắng mặt)
Địa chỉ: 161/5/6 Khu phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
3.5. Bà Nguyễn Thu H, sinh năm 1982;
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, Tiền Giang,
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyn Th Chen N.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo án sơ thẩm:
* Nguyên đơn Nguyễn Thị Chen N trình bày:
Quyền sử dụng đất tại thửa 1222 và 1223, cha bà là ông Nguyễn Văn N1
mẹ bà Võ Thị C cho sử dụng trước năm 1975 phần đất diện tích 568m
2
.
Đến năm 2001 cải tạo phần đất này lên nền đắp nền nhà cất nhà ở. Đến
năm 2005 thuê xe máy y cùng với chị Nguyễn Thu H cải tạo phần đất
diện tích thửa 1222 1223 tổng diện tích 1300m
2
, mỗi người bỏ ra 450.000
đồng để cải tạo phần đất này. Đến năm 2006 đi làm ăn xa không sử dụng
phần đất này nên cho con dâu bà L là chị H sử dụng phần đất này. Năm 2011
L đem phần đất của diện tích 568m
2
đem cầm cho người khác nên phát
sinh tranh chấp. Tại Quyết định giải quyết tranh chấp số 1683/QĐ-UBND ngày
11/7/2012 của Ủy ban nhân dân huyện G đã bác yêu cầu tranh chấp của đối
với phần đất diện tích 568m
2
. Tuy nhiên về chi phí san lấp, cải tạo đất bà L chưa
hoàn trả cho bà. Chi phí tạm tính 420m
3
x 120.000 đồng/m
3
= 50.000.000
đồng. Nay yêu cầu L bồi thường cho số tiền san lấp, cải tạo đất với số
tiền là 50.000.000 đồng khi án có hiệu lực pháp luật.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:
Phần đất này trước năm 1975 của bác ông Nguyễn Văn M1 sử dụng,
sau đó con của ông M1 Nguyễn Thị G cho sử dụng cất nhà vào
năm 1982. Phần đất này đã nền sẵn cho em Nguyễn Thị Chen
N cất nhà (chỉ là chòi tạm). Bà Chen N được 03-04 năm thì không nữa.
Năm 1997, đăng khai phần đất thửa 1222 1223. Vào năm 2005
Chen N bắt đầu tranh chấp đất với các anh em trong gia đình nên có đưa cho
Chen N phần đất diện tích 568m
2
để canh tác nhưng Chen N chỉ canh tác 01
năm rồi không sử dụng nữa. Gia đình bà đã sử dụng phần đất này từ năm 2006
đến nay. Đến năm 2011 Chen N tranh chấp với phần đất này. Tại Quyết
định giải quyết tranh chấp số 1683/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 của Ủy ban nhân
dân huyện G đã bác yêu cầu tranh chấp của bà Chen N. Phần đất này bà đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyển nhượng cho người khác vào
năm 2023. Nay Chen N yêu cầu bồi thường số tiền san lấp, cải tạo đất với
số tiền là 50.000.000 đồng thì bà không đồng ý. Do Chen N không có bồi thố
phần đất này, chỉ thuê máy y xới đất để cải tạo đất trồng trọt vào năm 2005,
việc trồng trọt là phải xới đất nên Chen N yêu cầu bà trả khoản tiền này là
lý, Chen N không san lấp cả nên không đồng ý bồi thường số tiền
3
nào.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chNguyễn Thu H trình bày:
Phần đất này trước đây đất trồng rau màu sẵn có. Do đất bỏ hoang nhiều
năm nên vào năm 2005 chị Chen N thuê o "Kobe"kobe cày xới lại đất,
cải tạo lại đất để trồng trọt với giá thuê 900.000 đồng, chị Chen N mỗi
người chịu một nửa tiền 450.000 đồng do mỗi người canh tác ½ thửa đất.
Chen N trồng một năm thì không trồng nữa. Chị canh tác toàn bộ phần đất này
sau đó chị thuê kobe cải tạo thêm. Nay chị không yêu cầu ý kiến
gì thêm trong vụ án này.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Công T, Phạm Thị
Bích L1 trình bày: Phần đất này ông T nhận chuyển nhượng hợp pháp nên
không có ý kiến gì và tranh chấp gì trong vụ án này.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Dương Hoàng Liêm P, chị
Mạc Thị M trình bày: Phần đất này anh P, chị M nhận chuyển nhượng hợp pháp
nên không ý kiến tranh chấp trong vụ án này. Đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
* Tại Bản án dân sự thẩm số 274/2024/DS-ST ngày 12 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang đã căn cứ khoản 6 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 166 Bộ luật Dân sự
năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
Chen N yêu cầu Nguyễn Thị L bồi thường tiền san lấp, cải tạo đất với số tiền
là 50.000.000 đồng.
2. Về án phí: Nguyễn Thị Chen N phải chịu 2.500.000 đồng án phí dân
sự thẩm. Được trừ vào số tiền 1.250.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu số 0013014 ngày 14/11/2023 của Chi Cục Thi hành án dân sự
huyện G nên bà Chen N phải tiếp tục nộp số tiền 1.250.000 đồng.
3. Về chi phí tố tụng: Nguyễn Thị Chen N phải chịu chi phí tố tụng
tiền xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản 1.700.000 đồng, Chen
N đã đóng tạm ứng 1.700.000 đồng nên đã nộp xong.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự theo qui
định của pháp luật.
- Ngày 19 tháng 9 năm 2024, nguyên đơn Nguyễn Thị Chen N đơn
kháng cáo toàn bộ bản án thẩm. Yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm
theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
4
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo, bị đơn vắng mặt. Hai bên đương sự không thỏa thuận được
với nhau việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu quan điểm:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử phúc thẩm tuân thủ đúng các
qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự chấp hành đúng pháp luật từ
khi thụ vụ án đến trước khi Hội đồng xét xnghị án. Về nội dung vụ án:
Chen N kháng cáo nhưng tại phiên tòa phúc thẩm không cung cấp được tài liệu
chứng cứ nào mới. Đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo, giữ nguyên
Bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa; nghe quan điểm của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm: bị đơn bà Nguyễn Thị L vắng mặt lần 2, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Công T, Phạm Thị Bích L1, anh
Dương Hoàng Liêm P, chị Mạc Thị M, chị Nguyễn Thu H xin vắng mặt. Căn cứ
quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vụ án vắng mặt
đương sự nêu trên.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Chen N yêu
cầu L bồi thường số tiền san lấp, cải tạo đất với số tiền 50.000.000 đồng.
Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này Đòi lại
công sức cải tạo đấtthuộc thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án nhân
dân huyện G theo quy định tại khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Đơn kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Thị Chen N đúng quy định
tại Điều 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung: Ngày 19 tháng 9 năm 2024, nguyên đơn Nguyễn Thị
Chen N đơn kháng cáo toàn bộ Bản án thẩm. Yêu cầu cấp phúc thẩm sửa
Bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[5] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Chen N.
Cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Nguyễn Thị Chen N với những căn cứ sau:
Tại Quyết định số 1683 ngày 11/07/2012 của Ủy ban nhân dân huyện G xác
định nguồn gốc đất của ông Nguyễn Văn M1 sử dụng trước năm 1975 sau đó đ
cho ông Nguyễn Văn N1 và ông N1 mua thêm một phần đất của ông Đ sử dụng
đến năm 1982 ông N1 chết thì gia đình ông M1 sử dụng đến năm 1985 để lại
cho Nguyễn Thị L sử dụng L cất chòi trên phần đất này. Đến năm 1997
thì L đăng mục kê đối với phần đất thửa 1222 1223 diện tích 1300m
2
tiếp tục sử dụng về sau. Đến năm 2005 Chen N tranh chấp đất với em trai
Nguyễn Văn H1 nên L để phần đất diện tích 568m
2
cho bà Chen N cất
nhà để ở nhưng sau khi có đất Chen N không cất nhà ở mà sử dụng trồng hoa
5
màu vào mùa nắng, đến mùa mưa thì đi cào nghêu để lại cho con dâu bà L là chị
H sử dụng. Trong thời gian này chị H có mướn máy cày để cải tạo phần đất diện
tích 1300m
2
chị H Chen N mỗi người bra 450.000 đồng để trả tiền chi
phí. Đến năm 2006 thì Chen N không sử dụng phần đất này nữa. Đến năm
2012 thì bà Chen N khiếu nại tranh chấp quyền sử dụng đất với bà L và được Ủy
ban nhân dân huyện G ban hành Quyết định số 1683 ngày 11/07/2012 về việc
giải quyết tranh chấp quyền s dụng đất giữa Nguyễn Thị Chen N
Nguyễn Thị L đã bác yêu cầu tranh chấp đất của Chen N, công nhận quyền
sử dụng đất diện tích 568m
2
cho bà L. Đối với chi phí san lấp, cải tạo đất thì các
bên liên quan tự giải quyết. Nay bà Chen N yêu cầu L bồi thường số tiền san
lấp, cải tạo đất với số tiền 50.000.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu của
mình căn cứ, Chen N trình bày về chi phí san lấp, cải tạo đất 420m
3
x120.000 đồng/m
3
= 50.000.000 đồng để Tòa án xem xét không tài liệu,
chứng cứ để chứng minh. Hơn nữa, lời trình bày của Chen N không được
L thừa nhận mà cho rằng chi phí cho việc thuê máy cày để xới đất, cải tạo đất
với số tiền là 450.000 đồng là để phục vụ cho việc bà Chen N trồng hoa màu, vì
đây điều tất yếu phải làm khi xuống giống trồng hoa màu cho mùa vụ đó.
Thực tế Chen N chỉ trình bày không chứng cứ để chứng minh cho
lời trình bày của bà Chen N nên không có cơ sở để chấp nhận.
Xét thấy, cấp sơ thẩm đã xét xử phù hợp theo qui định của pháp luật và tại
phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn Chen N kháng cáo nhưng không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ nào mới ngoài những tài liệu chứng cứ trong hồ vụ
án, nên không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Chen N.
[6] Các phần khác của án thẩm không kháng cáo, kháng nghị nên
phát sinh hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[7] Ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phù hợp với
nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8] Về án phí: bà Nguyễn Thị Chen N phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Thị Chen
N.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 274/2024/DS-ST ngày 12 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ vào khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/PL-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án phí, lệ phí Tòa án.
6
Xử: 1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị
Chen N yêu cầu Nguyễn Thị L bồi thường tiền san lấp, cải tạo đất với số tiền
là 50.000.000 đồng.
2. Về án phí: Nguyễn Thị Chen N phải chịu 2.500.000 đồng án phí dân
sự thẩm. Được trừ vào số tiền 1.250.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu số 0013014 ngày 14/11/2023 của Chi Cục Thi hành án dân s
huyện G nên bà Chen N phải tiếp tục nộp số tiền 1.250.000 đồng.
Nguyễn Thị Chen N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sphúc thẩm.
Được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo iên"Biên lai
thu số 0013565 ngày 19/9/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện G, nên
xem như nộp xong án phí phúc thẩm.
3. Về chi phí tố tụng: Bà Nguyễn Thị Chen N phải chịu chi phí tố tụng tiền
xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản 1.700.000 đồng, Chen N đã
đóng tạm ứng 1.700.000 đồng nên đã nộp xong.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND H. G;
- CCTHADS H. G;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn (Thắm)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Ngọc Tuyền
Tải về
Bản án số 34/2025/DS-PT Bản án số 34/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/DS-PT Bản án số 34/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất