Bản án số 75/2025/DS-PT ngày 05/06/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 75/2025/DS-PT ngày 05/06/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 75/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vợ chồng ông H khởi kiện đòi tiền vợ chồng ông Ph số tiền 600.000.000đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 75/2025/DS-PT
Ngày: 05-6-2025
V/v tranh chấp kiện đòi tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Hữu Hiệu.
Các Thẩm phán: Ông Bùi Đăng Huy, ông Phạm Anh Tuyết
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Hồng Quỳnh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Tưởng - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Hải Dương, xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 26/2025/TLPT-DS ngày 25 tháng
4 năm 2025 về việc tranh chấp kiện đòi tài sản; do Bản án dân sự thẩm số
01/2025/DS-ST ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương bị kháng cáo; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm số 56/2025/QĐXX-PT ngày 19 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1969 và bà Nguyễn Thị H1,
sinh năm1971; địa chỉ: Khu dân A, phường H, thị K, tỉnh Hải Dương;
mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Đặng
Văn C, Trần Thị Thanh L - n phòng L1, Đoàn luật sư thành phố H; địa chỉ: S
F, phố T, phường Q, quận Đ, thành phố Hà Nội; có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Công P, sinh năm 1963 bà Nguyễn Thị C1, sinh năm
1969; địa chỉ: Thôn B, xã C (nay là xã V), huyện K, tỉnh Hải Dương; có mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn Trần Công PNguyễn Thị C1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn trình bày: Vchồng ông H, H1 vợ chồng ông P,
C1 có mối quan hệ làm ăn buôn bán hàng nông sản cùng nhau hơn 10 năm. Thỉnh
thoảng ông H, H1 cho ông P, C1 vay tiền, không tính lãi. Các lần vay
trước ông P, C1 đều trả đúng hạn, không tranh chấp. Ngày 25/10/2021, ông
P, C1 hỏi vay vợ ông H, H1 stiền 600.000.000 đồng để làm ăn, còn sử
dụng vào việc gì ông bà không nắm được. Do vợ chồng ông H có khoản tiền vay
2
của V nhưng chưa đến hạn phải trả, ông H, H1 đồng ý cho ông P, C1 vay
số tiền trên trong thời hạn 3 tháng, lãi suất theo mức lãi suất của V là 0,81% (ông
P, C1 trả lãi suất cho Ngân hàng thay cho vợ chồng ông H). Ngay sau khi thống
nhất, ông H đã chuyển khoản số tiền 600.000.000 đồng từ tài khoản
108850999969 tại V1 của ông H đến tài khoản 230420507811 tại A của ông P.
Khi đến hạn trả nợ, vợ chồng ông H đòi nhiều lần nhưng ông P, bà C1 không trả.
Ông H, H1 đơn tố giác hành vi của ông P, C1 đến công an xã C
quan Cảnh sát điều tra công an tỉnh H. Quá trình xác minh giải quyết đơn,
quan Cảnh sát điều tra công an tỉnh H thông báo cho ông H, bà H1 được biết ông
P, C1 bị hại trong vụ án hình sự Nguyễn Thị H2 bị khởi tố vtội Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản quan Cảnh sát điều tra công an tỉnh H đang điều tra;
ông H, H1 người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án do ông P, bà C1
khai dùng số tiền 600.000.000 đồng nhận từ ông H, bà P chuyển cho Nguyễn Thị
H2. Tại Bản án hình sự số 69/2024/HS-ST ngày 20/9/2024, Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương xác định khoản vay 600.000.000 đồng giữa ông H, bà H1 ông P,
C1 giao dịch dân sự khác không liên quan đến bcáo H2 nên không giải
quyết trong vụ án hình sự. Ông H, H1 xác định số tiền 600.000.000đồng chuyển
cho ông P tiền cho vay, không phải là tiền đầu tư cùng mua đất như ông P, bà
C1 trình bày. Ông H, H1 khởi kiện yêu cầu ông P, C1 phải trả số tiền
600.000.000 đồng gốc và 175.000.000 đồng tiền lãi theo mức lãi suất của V1 tính
từ ngày 25/10/2021 đến ngày 25/10/2024. Tại phiên toà sơ thẩm, ông H, bà H1 tự
nguyện rút yêu cầu tính lãi suất, chỉ yêu cầu ông P, C1 trả stiền gốc
600.000.000 đồng.
2. Bị đơn trình bày: Ngày 25/10/2021, ông H chuyển khoản cho ông P số
tiền 600.000.000 đồng đúng. Tuy nhiên đây tiền ông H chuyển nhờ qua tài
khoản của ông P tự nguyện góp vốn với ông P để mua đất của Nguyễn Thị H2,
sinh năm 1990; địa chỉ C (nay V), huyện K, tỉnh Hải Dương. H2 đã bị
Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; ông P,
C1 là bị hại và ông H, H1 là người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ
án. Theo bản án Nguyễn Thị H2 phải bồi thường cho ông P, C1 số tiền
8.681.000.000đồng. Đến nay, ông P, C1 chưa nhận được tiền bồi thường của
chị H2. Theo nguyên tắc góp vốn lời ăn, lỗ chịu nên ông P, C1 không đồng ý
yêu cầu khởi kiện của ông H, bà H1.
3. Tại Bản án dân sự thẩm số 01/2025/DS-ST ngày 11 tháng 2 năm 2025,
Tòa án nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương quyết định: Chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của ông H, H1. Buộc ông P, bà C1 phải vụ trả cho ông H, bà H1
số tiền 600.000.000 đồng. Đình chỉ giải quyết yêu cầu của ông H, bà H1 về việc
buộc ông P, C1 phải trả số tiền lãi suất. Ngoài ra bản án n tuyên về lãi suất
chậm thi hành án, án phí, quyền thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định.
Ngày 14/02/2025, bị đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản
án sơ thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa:
3
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn giữ nguyên kháng cáo;
các đương sự, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày nội
dung như nêu ở trên và không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ mới nào khác.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm và đề nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của bị đơn, ginguyên bản
án sơ thẩm; buộc bà C1 phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Kháng cáo của bị đơn trong thời hạn luật định nên được
chấp nhận xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Vnội dung: Trong ván này, nguyên đơn bị đơn đã thống nhất ngày
25/10/2021 ông P, bà C1 nhận của ông H, H1 số tiền 600.000.000đồng thông
qua chuyển khoản từ tài khoản của ông H tại V1 đến tài khoản của ông P tại A
nên đây là tình tiết không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại Sao chi tiết giao dịch do V1 cung cấp (BL11) không thể hiện nội dung việc
chuyển tiền của ông H cho ông P cụ thể gì. Ông P, C1 xác định giữa hai bên
thỏa thuận góp tiền đầu tư mua đất chung của Nguyễn Thị H2 và đã bị chiếm
đoạt nhưng ngoài lời khai ông P, C1 không cung cấp được tài liệu chứng cứ
chứng minh, trong khi ông H, H1 không thừa nhận. Tại Bản án hình sự thẩm
số 69/2024/HS-ST ngày 20/9/2024, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử đối
với bị cáo Nguyễn Thị H2 vtội Lừa đảo chiểm đoạt tài sản đã xác định: Việc
ông H chuyển cho ông P, C1 600.000.000 đồng giao dịch dân sgiữa C1
và ông H, không liên quan đến bị cáo H2. Ông H chưa bao giờ làm việc hay giao
dịch trực tiếp với bị cáo H2 nên không giải quyết trong vụ án này. Nếu tranh
chấp các đương sự thể khởi kiện bằng vụ án dân sự khác. Bản án thẩm
kháng cáo về nội dung này, tại Bản án phúc thẩm số 203/2025/HS-PT ngày
20/3/2025 Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã cùng nhận định như trên giữ
nguyên bản án sơ thẩm. Đây là tình tiết đã được xác định trong bản án của Tòa án
đã hiệu lực pháp luật nên không phải chứng minh. Nvậy, việc vợ chồng ông
H chuyển cho vợ chồng ông P số tiền 600.000.000 đồng, không liên quan đến
Nguyễn Thị H2. Việc chuyển tiền giữa vợ chồng ông P Nguyễn Thị H2 quan
hệ pháp luật khác đã được giải quyết bằng bản án hiệu lực pháp luật. Cấp
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông H, H1, buộc vợ chồng
ông P, bà C1 phải trả vợ chồng ông H, bà H1 số tiền 600.000.000 đồng là có căn
cứ. Kháng cáo của vợ chồng ông P, bà C1 không được chấp nhận.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo kháng nghị,
Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí phúc thẩm: Ông P trên 60 tuổi nên được miễn án phí, bà C1
phải chịu 300.000đồng án phí dân sphúc thẩm theo Điều 148 Bộ luật Tố tụng
dân sự Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử
dụng và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
4
Vì các lẽ trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp nhận toàn bkháng cáo của bị đơn Trần Công PNguyễn
Thị C1. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 01/2025/DS-ST ngày 11 tháng 02
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
2. Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho ông Trần Công P. Buộc Nguyễn
Thị C1 phải chịu 300.000đồng án phí dân sự phúc thẩm được trừ vào số tiền
300.000đồng C1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số
0006628 ngày 07/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương; C1 đã nộp đủ án phí.
3. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- VKSND tnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- TAND huyn Kim Thành;
- Chi cc THADS huyn Kim Thành;
- Lưu: HS, THS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TO PHIÊN T
Trn Hu Hiu
Tải về
Bản án số 75/2025/DS-PT Bản án số 75/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 75/2025/DS-PT Bản án số 75/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất