Bản án số 25/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cầu Ngang (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 25/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng mua bán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU NGANG
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 25/2025/DS-ST.
Ngày 12/02/2025.
“V/v tranh chấp về hợp đồng
mua bán tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Tranh.
Các Hội thẩm nhân dân:- Ông Trương Văn Mên
- Ông Huỳnh Văn Đương.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Vân Khoa Thư Tòa án nhân dân
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên toà: Ông Lý Phước Bền – Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 02 năm 2025, tại hai điểm cầu:
- Điểm cầu Trung tâm Tòa án nhân dân huyện cầu Ngang;
- Điểm cầu Thành phần Toà án nhân dân thị xã Duyên Hải;
Toà án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh xét xử thẩm theo hình
thức trực tuyến công khai vụ án dân sthụ số: 88/2024/TLST-DS, ngày 21 tháng
10 năm 2024, về việc “Tranh chấp về hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 40/2024/QĐXXST-DS, ngày 17/12/2024 và Quyết định hoãn phiên toà
số: 22/2025/QĐST-DS, ngày 07/01/2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Kiều Thanh T, sinh năm 1984;
Địa chỉ HKTT: 399/2 L, phường E, Quận H, thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay: Khóm C, phường A, thị xã D, tỉnh Trà Vinh. Có mặt
Bị đơn: Anh Trịnh Văn C, sinh năm 1977;
Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/4/2024 các bản khai, tại phiên toà m nay
nguyên đơn anh Kiều Thanh T trình bày và có yêu cầu như sau:
Vào ngày 05/5/2023 anh Trịnh Văn C có mua tôm post men vi sinh của
anh Kiều Thanh T với số tiền 38.500.000 đồng. Hai bên thoả thuận khi nhận hàng
kiểm tra xong thì anh C phải thanh toán tiền cho anh T nhưng khi anh T giao hàng
anh C kiểm tra nhận đủ hàng thì anh C không trả tiền hẹn 02- 03 ngày sau sẽ
đủ trả tiền cho anh T đến hẹn anh C nói mất Căn cước công dân không t tiền trả
được, hẹn khi thu hoạch tôm xong sẽ trả tiền nhưng khi thu hoạch tôm xong anh C
cũng không trả, anh T đến nhà và yêu cầu anh C trả nhiều lần nhưng anh C không
trả.
Nay anh T yêu cầu Toà án giải quyết buộc anh Trịnh Văn C phải trả số tiền
mua tôm post men vi sinh còn n38.500.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
Ngoài ra anh T không yêu cầu gì khác.
Tại phiên tòa hôm nay bđơn anh Trịnh Văn C vắng mặt lần thứ 02 không
có lý do, nên không có lời trình bày.
Lời phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thủ tục thụ hồ sơ vụ án, xác định quan hệ
pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần tham gia phiên họp tiếp cận
công khai chứng cứ hòa giải, thành phần Hội đồng xét xử thẩm đều đúng quy
định pháp luật. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn khởi kiện đến khi Quyết định
đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên toà đều tống đạt đầy đủ cho các đương
sự nhận. Chấp hành pháp luật của đương sự, nguyên đơn thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự riêng bị đơn không thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội
đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Về giải quyết vụ án: Căn cứ quy định tại các Điều 430, 440 Điều 468 Bộ
luật dân snăm 2015; Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
anh Kiều Thanh T. Buộc anh Trịnh Văn C trả cho anh T số tiền mua tôm post
men vi sinh còn nợ 38.500.000đồng; về tiền lãi suất anh T không yêu cầu đề nghị
không xem xét; ván phí dân sự thẩm Căn cứ quy định tại Điều 147 Bộ luật t
tụng dân sự năm 2015 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án: Anh T không phải chịu án phí hoàn trả cho anh T stiền tạm ứng án
phí theo quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh Trịnh Văn C phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hvụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
3
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Xét thấy bị đơn anh Trịnh Văn C nơi trú
trên địa bàn huyện C, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Cầu Ngang theo quy định tại khoản 03 Điều 26, Điều 35, Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: t thấy anh Kiều Thanh T khởi kiện anh
Trịnh Văn C yêu cầu trả tiền mua m post men vi sinh theo sổ mua bán. Hội
đồng xét xử xác định đây vụ án dân sự tranh chấp vHợp đồng mua bán” theo
quy định tại Điều 430 của Bộ luật dân sự là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Kiều Thanh T đối
với bị đơn anh Trịnh Văn C:
Xét sổ mua bán tôm post men vi sinh phía anh T cung cấp cho Toà án về
việc anh Trịnh Văn C có mua tôm post và men vi sinh của anh T bằng 02 lần, lần thứ
nhất ngày 05/5/2023 anh C mua 100.000 con tôm post (giá 125đồng/con) với số tiền
12.500.000đồng, 02 thùng men nước 01 thùng men đường ruột tổng
19.500.000đồng (6.500.000đồng/thùng) đến ngày 26/7/2023 anh C đến mua thêm 01
thùng men đường ruột với số tiền 6.500.000đồng. Tổng 02 lần anh C mua số tiền
là 38.500.000đồng anh C có ký nhận, ngày 27/11/2023 anh C có viết vào sổ mua bán
hứa đến ngày 04/12/2023 anh C sẽ trả số tiền còn nợ nhưng đến hạn anh C không trả
tiền cho anh T, anh T đã nhiều lần liên hệ đến nhà anh C tạo điều kiện cho anh C trả
nhưng anh C cố tình tránh né không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho anh T.
Thấy anh Kiều Thanh T anh Trịnh Văn C giao kết hợp đồng mua bán
tôm post men vi sinh với nhau, tại thời điểm giao kết hợp đồng các bên đủ năng
lực hành vi dân sự, vào ngày 27/11/2023 anh C xác nhận còn nợ anh T số tiền
38.500.000đồng sự thật nên Hội đồng xét xử thấy rằng yêu cầu khởi kiện của anh
T buộc anh C phải trả số tiền 38.500.000 đồng sở. Do anh T cung cấp được
giấy xác nhận nợ của anh C về việc mua bán tôm post và men vi sinh để chứng minh
yêu cầu khởi kiện của mình, nội dung trong sổ mua bán và giấy xác nhận nợ thể hiện
anh Trịnh Văn C có mua tôm post men vi sinh của anh T còn nợ anh T số tiền
là 38.500.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án anh C không đến cũng không cung cấp ý kiến
của mình về yêu cầu khởi kiện của anh T, tại phiên toà hôm nay anh C được Toà án
triệu tập hợp lệ nhưng anh C vắng mặt lần thứ hai không do. Từ đó, xác định
số tiền 38.500.000 đồng anh C mua tôm post và men vi sinh của anh T là sự thật.
Hội đồng xét xử buộc anh C phải trả 38.500.000 đồng cho anh T là có căn cứ.
Về lãi suất: Anh T không yêu cầu anh C trả nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
Về án phí dân sự thẩm: Buộc anh Trịnh Văn C nghĩa vụ nộp theo quy
định pháp luật.
4
Xét đề nghị của Kiểm sát viên sở nên được Hội đồng xét xchấp
nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 03 Điều 26, Điều 35, 39, 147, 235 Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 430, 440, 468 của Bộ Luật dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 26 Nghquyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Kiều Thanh T.
- Buộc anh Trịnh Văn C nghĩa vụ trả cho anh Kiều Thanh T số tiền mua
bán tôm post men vi sinh còn nợ 38.500.000 đồng (Ba mươi tám triệu năm trăm
nghìn đồng).
Kể từ khi đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến khi
thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được
thi hành khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Về lãi suất: Anh T không yêu cầu anh C trả nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Buộc anh Trịnh Văn C nghĩa vụ nộp 1.925.000 đồng (Một triệu
chín trăm hai mươi lăm nghìn đồng) án phí giá ngạch dân sự sơ thẩm.
+ Anh Kiều Thanh T không phải chịu án phí, hoàn trả cho anh Kiều
Thanh T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 962.500 đồng theo biên lai thu tiền số
0011397, ngày 17/10/2024 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang thu.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự mặt tại phiên a quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật
5
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện, tỉnh;
- Chi Cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Lê Thị Tranh
Tải về
Bản án số 25/2025/DS-ST Bản án số 25/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/DS-ST Bản án số 25/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất