Bản án số 45/2025/DS-ST ngày 27/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 45/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 45/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2025/DS-ST ngày 27/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 45/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Lê Quang C yêu cầu ông Trần Công L trả số tiền vay còn nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 45/2025/DS-ST
Ngày: 27- 5-2025.
“V/v Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH
Thaønh phaàn Hoäi ñoàng xeùt xöû sô thaåm goàm coù:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Liên.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Bà Thi Thị Thanh Trúc.
2/ Ông Lữ Khắc Hồi.
Thư ký phiên toà: Ông Dương Khởi - Thư ký Toà án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh không tham
gia phên toà.
Trong ngày 27 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
399/2025/TLST-DS ngày 01 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2025/QĐXX-DS ngày 12 tháng
5 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Quang C, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Khóm B, Thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Quang C là ông Đỗ Hiếu N, sinh
năm 1978. Địa chỉ: ấp A, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Theo văn bản ủy quyền
ngày 18/12/2024 (Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Ông Trần Công L, sinh năm 1990.
Địa chỉ: ấp T, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của ông Lê Quang C trong quá trình giải
quyết vụ án có lời trình bày và yêu cầu như sau: Vào ngày 22/3/2024 ông C có cho
ông Trần Công L vay số tiền là 262.000.000đồng (Hai trăm sáu mươi hai triệu
đồng), thời hạn vay tiền là một năm, mục đích vay tiền là ông L làm ăn, hai bên
không có thỏa thuận lãi suất và làm hợp đồng vay tiền tại Văn phòng C1, do ông L
trực tiếp ký tên và lăn tay như sau khi ký tên vào hợp đồng vay tiền, nhưng sau đó
thì ông L không thực hiện theo lời hứa.
Tiếp theo ngày 06/6/2024 ông L có vay thêm của ông C số tiền là
400.000.000đồng (Bốn trăm triệu đồng) thời hạn vay tiền là 30 ngày, mục đích vay
tiền là ông L làm ăn, không có thỏa thuận lãi suất và hai bên có làm hợp đồng vay
tiền tại Văn phòng công chứng Trần Văn K, do ông L trực tiếp ký tên và lăn tay vào
hợp đồng, như sau khi ký tên vào hợp đồng vay tiền và nhận tiền đến nay ông L
không trả tiền cho ông C làm ảnh hưởng đến quyền lợi của ông C nên ông C khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông L có nghĩa vụ trả cho ông C số tiền vay của
hai lần tổng cộng là 662.000.000đồng (Sáu trăm sáu mươi hai triệu đồng), ông C
không yêu cầu tiền lãi.
Tại các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án ông Trần Công L có lời
trình bày như sau: Theo đơn khởi kiện của ông Lê Quang C yêu cầu ông trả số tiền
vay tổng cộng là 662.000.000đồng (Sáu trăm sáu mươi hai triệu đồng) của hai hợp
đồng ngày 22/3/2024 và ngày 06/6/2024 thì ông không đồng ý. Bởi vì ông không có
nhận tiền của ông C mà ông chỉ cầm cố cho ông C diện tích đất lá 224m
2
tại ấp T,
xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh với số tiền là 200.000.000đồng (Hai trăm triệu đồng)
còn hai hợp đồng vay tiền là do ông C uy hiếp ông, buộc ông ký tên vào hai hợp
đồng chứ ông không có nhận tiền của ông C số tiền tới 662.000.000đồng (Sáu trăm
sáu mươi hai triệu đồng) mà do ông C đặt ra rồi kêu ông phải ký tên vào hai hợp
đồng này. Nay ông không đồng ý trả số tiền này theo yêu cầu của ông C.
Tòa án đã tiến hành hòa giải vụ kiện nhưng phía bị đơn ông L vắng mặt nên
các bên không thỏa thuận được và quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong quá trình giải quyết vụ án có thông báo cho các bên đương sự cung cấp
chứng cứ. Phía ông C cung cấp hai hợp đồng vay tiền ngày 22/3/2024 và ngày
06/6/2024 tại Văn phòng C1, phía bị đơn ông L không cung cấp được chứng cứ gì
chứng minh cho lời trình bày của mình.
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có đơn xét xét xử vắng
mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào
kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý
kiến của Kiểm sát viên, của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:
3
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn ông Lê Quang C
vắng mặt có ủy quyền cho Đỗ Hiếu N tham gia tố tụng và ông N có đơn xin xét xử
vắng mặt và bị đơn là ông Trần Công L vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt là phù
hợp theo quy định tại các Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
[3] Về nội dung vụ án: Theo ông Lê Quang C, ông có cho ông Trần Công L
vay tiền hai lần cụ thể ngày 22/3/2024 số tiền là 262.000.000đồng (Hai trăm sáu
mươi hai triệu đồng) và vào ngày 06/6/2024 số tiền là 400.000.000đồng (Bốn trăm
triệu đồng) việc hai lần vay tiền điều có làm hợp đồng, ông C và ông Lý Đ ký tên tại
Văn phòng C1 và có lời chứng thực của Công chứng viên vào cả hai hợp đồng vay
tiền.
Do ông L vay tiền của ông C đến nay không trả nên ông C yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc ông L có nghĩa vụ trả cho ông C số tiền còn nợ là 662.000.000đồng (Sáu
trăm sáu mươi hai triệu đồng), ông C không yêu cầu tiền lãi.
[4] Phía ông L cho rằng ông không có nhận tiền của ông C, chữ ký trong hai
hợp đồng vay tiền là của ông, do ông C uy hiếp, ép buộc ông ký tên chứ ông không
có nhận tiền của ông C số tiền 662.000.000đồng (Sáu trăm sáu mươi hai triệu đồng)
nên ông không đồng ý trả theo yêu cầu của ông C.
[5] Xét thấy lời nại ra của ông C là không có cơ sở chấp nhận. Bởi vì cả hai
hợp đồng vay điều có chữ ký của ông C và ông L. Hai hợp đồng được công chứng
tại Văn phòng C1, có lời chứng thực của Công chứng viên, nên lời nại ra của ông L
cho rằng ông C uy hiếp, ép buộc ông ký tên là không có căn cứ. Hội đồng xét xử
nghỉ nên buộc ông L phải có nghĩa vụ trả cho ông C số tiền vay của hai lần tổng
cộng là 662.000.000đồng (Sáu trăm sáu mươi hai triệu đồng) có cơ sở chấp nhận.
[6] Phần tiền lãi do ông C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7]Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu được chấp nhận nên ông Lê Quang
C không phải chịu án phí. Ông Trần Công L phải có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 274, 280, 463, 465, 466, 468 và Điều 357 của Bộ luật Dân
sự;
Căn cứ vào nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Quang C.
Buộc ông Trần Công L có nghĩa vụ trả cho ông Lê Quang C số tiền vay còn
nợ là 662.000.000đồng (Sáu trăm sáu mươi hai triệu đồng).
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền trên,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
[2] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc ông Trần Công L có nghĩa vụ nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm là
30.480.000đồng (Ba mươi triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng).
Do yêu cầu được chấp nhận nên ông C không phải chịu án phí. Hoàn trả lại
cho ông Lê Quang C số tiền tạm ứng án phí mà ông đã nộp là 15.240.000đồng
(Mười lăm triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0010014,
ngày 26 tháng 3 năm 2025 do Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh
Trà Vinh thu.
[3] Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai theo qui định tại Điều 174 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKS huyện Châu Thành;
- Chi Cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Liên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm