Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 34/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ANh H ly hôn chị U
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 34/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12-8-2024
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Võ Thành Phước.
Bà Thái Thị Hoa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Trân Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 99/2024/TLST-HNGĐ
ngày 21 tháng 6 năm 2024 về việc ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng
7 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trung H, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Ấp V, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Chị Huỳnh Thị U, sinh năm 1996.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 19 tháng 6 năm 2024 các lời khai trong q
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn anh Trung H
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào tháng 01 năm 2018, anh Trung H chị
Huỳnh Thị U tự nguyện tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân A, huyện C theo quy định của pháp luật. Sau khi
kết hôn anh H chị U chung sống hạnh phúc, đến tháng 12 năm 2018 thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên cuộc sống vợ chồng không
còn hạnh phúc. Anh H và chị U sống ly thân tháng 12 năm 2018 cho đến nay.
2
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh H chị U 01 người con
chung tên Lê Huỳnh Bảo D, sinh ngày 23/11/2018, hiện nay cháu D đang sống
chung với chÚ.
Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống anh H chị U không tài
sản chung.
Về nợ chung: Trong thời gian chung sống anh H chị U không nợ
chung.
Nay anh H yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh H yêu cầu được ly hôn với chị U.
- Về con chung: Anh H yêu cầu giao con chung tên Huỳnh Bảo D, sinh
ngày 23/11/2018 cho chị U nuôi dưỡng đến khi thành niên, anh H không cấp
dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh H chị U không tài sản chung,
khong có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ vụ án số: 99/TB-
TLVA ngày 21 tháng 6 năm 2024, tống đạt hợp lcho bị đơn chị Huỳnh Thị U,
nhưng chị U không văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của anh H. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với chị U để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng
chị U vắng mặt không do, anh H đơn yêu cầu Tòa án mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ không tiến hành hòa giải nên
Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được cũng không lời khai của
chị U trong hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xviệc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn thường xuyên mâu
thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời
gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
- Về con chung: Anh H và chị U 01 người con chung tên Huỳnh Bảo
D, sinh ngày 23/11/2018. Hiện nay cháu D đang sống chung với chị U và đang do
chị U trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H yêu cầu Tòa án giao cháu D cho chị
U tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn
nhân gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu D cho chị U trực tiếp nuôi
dưỡng đến tuổi thành niên phù hợp, trong quá trình giải quyết vụ án chị U
không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét. Căn cứ
3
vào khoản 1 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình,
giành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho anh H.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Về án phí: Anh H đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy
định pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ đơn khởi kiện của nguyên đơn thẩm quyền giải
quyết: Anh Lê Trung H; địa chỉ ấp V, xã A, huyện C tỉnh Sóc Trăng và chị Huỳnh
Thị U; địa chỉ ấp A, A, huyện C tỉnh Sóc Trăng. Anh H đơn khởi kiện yêu
cầu được ly hôn với chị Huỳnh Thị U yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con
chung. Anh H đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh
Sóc Trăng các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Lao
Dung đã thụ đơn khởi kiện thông báo cho anh H nộp tiền tạm ứng án phí
theo quy định của pháp luật và anh H đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí
đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc
Trăng thụ đơn khởi kiện của anh Trung H đúng thẩm quyền đúng theo
trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn chị Huỳnh Thị U đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai và vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản
3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn chị Huỳnh Thị U.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trung H, sinh năm 1993 chị Huỳnh
Thị U, sinh năm 1996 tự nguyện đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân xã A,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 06 ngày 06 tháng 02 năm
2018 nên quan hệ hôn nhân giữa anh Lê Trung H và chHuỳnh Thị U hợp pháp.
[4] Xét do xin ly hôn của anh Trung H, Hội đồng xét xử xét thấy, sau
khi kết hôn cuộc sống vợ chồng anh H chị U hạnh phúc được một thời gian.
Đến tháng 12 năm 2018, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc
sống nên vchồng không còn hạnh phúc, anh H chị U không còn sống chung
từ tháng 12 năm 2018 cho đến nay. Anh H chị U đã bỏ mặc nhau làm cho tình
trạng hôn nhân của vợ chồng anh H chị U trở nên trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy
4
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H.
[5] Về con chung: Anh H và chị U 01 con chung tên Huỳnh Bảo D,
sinh ngày 23/11/2018. Hiện nay, cháu D đang sống chung với chị Ú đang do
chị U trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H yêu cầu Tòa án giao cháu D cho chị
U tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn
nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu D cho chị U trực tiếp nuôi
dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh H không
yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung, chị U không yêu cầu anh
H cấp dưỡng nuôi con chung đến tròn 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đình, anh Lê Trung H quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở. Anh H không được lạm
dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của chị U.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí: Anh Trung H người đơn xin ly hôn nên căn cứ vào
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, anh Trung H phải chịu án phí thẩm trong vụ án ly hôn
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Lê Trung H và chị Huỳnh Thị U ly hôn.
5
2. Về con chung: Giao con chung n Huỳnh Bảo D, sinh ngày
23/11/2018 cho chị Huỳnh Thị U trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh
Trung H quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung không ai được cản trở. Anh H không được lạm dụng việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị U.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh H không
yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung, chị U không yêu cầu anh
H cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung, nchung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Anh Trung H phải chịu án phí dân sự thẩm trong vụ án
ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã
nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004438
ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, anh Lê Trung H đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; riêng bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lđể yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.KTNV & THA);
- UBND xã A, huyện C;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất