Bản án số 34/2024/HNGĐ ngày 06/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/HNGĐ ngày 06/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Phổ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 34/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: N - TH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ ĐỨC PHỔ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 34/2024/HNGĐ- ST
Ngày: 06/9/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Vân.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Trương Thị Hương;
2/ Huỳnh Thị Thùy Trâm.
- Thư phiên tòa: Trịnh Thị Minh Ngân Thư Tòa án nhân dân
thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên tòa: Ông Trần Phương Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 06/9/2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị Đức Phổ xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 56/2024/TLST- HNGĐ, ngày 17 tháng 4
năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 95/2024/QĐXXST - HNGĐ, ngày 05/8/2024 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 121/2024/QĐST- HNGĐ, ngày 23/8/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị N, sinh năm 1999; địa chỉ: Số nhà Q32, tổ 6
ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Bị đơn: Anh Bùi Văn Th, sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn T, P, thị
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
(Nguyên đơn Đơn đề nghị Tòa án xét xvắng mặt; bị đơn vắng mặt
tại phiên tòa lần thứ hai không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/3/2024; đơn khởi kiện bổ sung ngày
04/4/2024 các lời khai tại Tòa nguyên đơn là chị Phạm Thị N trình bày:
Chị anh Bùi Văn Th quen biết, yêu thương nhau từ năm 2017, sau đó
làm đám cưới và chung sống với nhau như vợ chồng, đến năm 2022 chị với anh
Th tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, thị xã Đức Phổ. Thời
gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc nhưng từ đầu năm 2023 phát sinh
mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vả, anh Th
hành vi đánh đập chị, hịên nay chị đang sinh sống Vũng Tàu còn anh Th về
sống tại xã P, thị Đ nên anh chị ly thân từ năm 2023 đến nay, không ai quan
2
tâm đến ai. Nay, tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Bùi Văn Th.
Vcon chung: Chị N trình bày trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng chị 03
con chung Bùi Tấn P, sinh ngày 28/4/2018, Bùi Tấn Đ, sinh ngày 16/02/2020 và
Bùi Tấn A, sinh ngày 05/5/2023. Hiện nay con Bùi Tấn P đang cùng anh Th,
chị N đang nuôi hai con Bùi Tấn Đ và Bùi Tấn A; khi ly hôn chị Nh yêu cầu Tòa
án giải quyết giao hai con Đ A cho chị trực tiếp nuôi; giao con P cho anh Th
trực tiếp nuôi; chị N không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị N trình bày không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết
Bị đơn anh Bùi Văn Th: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Th nhưng anh Th không đến Tòa, không
trình bày ý kiến.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa tkhi thụ vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện quyền nghĩa vụ tố tụng của
mình theo đúng quy định của pháp luật; riêng bị đơn thực hiện không đúng quy
định pháp luật.
- Về nội dung ván: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề
nghị HĐXX cho chị N được ly hôn anh T; về con chung: Giao con chung Bùi
Tấn Đ, sinh ngày 16/02/2020, Bùi Tấn A, sinh ngày: 05/5/2024 cho chị N trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; giao con Bùi Tấn P, sinh ngày 28/4/2018 cho anh Th
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Các bên không nghĩa vụ cấp dưỡng. Các bên
có quyền và nghĩa vụ tham nom con mà không ai được cản trở; về tài sản chung,
nợ chung: Không có, không yêu cầu. Ngoài ra, đương sự còn chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Chị Phạm Th N khởi kiện yêu cầu ly hôn Bùi Văn
Th; trú tại: Thôn Tr, P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ
án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Đ.
[1.2] Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn anh Bùi
Văn Th các văn bản tố tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 175 Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự. Mặc dù, anh Th biết
3
Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn anh bị đơn nhưng anh vắng mặt
không thực hiện nghĩa v chứng minh. Anh Th phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh được để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Phạm Thị N đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn Bùi
Văn Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt tại phiên
tòa. Căn cứ vào Điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vụ án vắng mặt chị N và anh Th.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị N anh Bùi Văn Th kết hôn
trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, thị Đ,
tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2022. Do đó, quan hhôn nhân giữa chị N anh Th
hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị N: Chị N cho rằng cuộc sống hôn nhân của
chị và anh Th có hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi vả, anh Th hành vi đánh đập chị. Từ
năm 2023 anh Th đưa con Bùi Tấn P về sống tại P, thị Đ; chị hai con
nhỏ sống tại Vũng Tàu, anh Th không quan tâm đến chị ngay cả khi chị sinh
con, tđó anh chị ly thân. Chị N yêu cầu ly hôn nhưng anh Th không đến Tòa
không có ý kiến gì, có ý bỏ mặc ... Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân của
anh Th chị N đã trở nên trầm trọng, kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được. vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị N căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.
[2.2] Vcon chung: Chị N trình bày trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng chị
có 03 con chung Bùi Tấn P, sinh ngày 28/4/2018, Bùi Tấn Đ, sinh ngày
16/02/2020 và Bùi Tấn A, sinh ngày 05/5/2023. Hiện nay con Bùi Tấn P đang
cùng anh Th; chị N đang nuôi hai con Bùi Tấn Đ và Bùi Tấn A; khi ly hôn chị N
yêu cầu Tòa án giải quyết giao hai con Đ A cho chị trực tiếp nuôi; giao con
Ph cho anh Th trực tiếp nuôi; chị N không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng cho
con. HĐXX xét thấy: Chị N đang nuôi hai con nhỏ ổn định; anh Th cũng đang
nuôi con Bùi Tấn P ổn định; anh T không ý kiến vphần con chung. Căn cứ
khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình cần giao con Bùi Tấn P cho anh Th
tiếp tục nuôi dưỡng giao hai con Bùi Tấn Đ Bùi Tấn A chị N tiếp tục nuôi
dưỡng là hợp pháp và hợp lý.
Về cấp dưỡng cho con: Chị N không yêu cầu anh Th cấp dưỡng cho con,
nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Chị N trình bày đều không có, không
yêu cầu nên HĐXX không đặt ra giải quyết.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sthẩm trong vụ án ly
hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn. vậy, căn cứ vào Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 6, Khoản 5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14, chị N phải chịu
300.000đồng án phí dân sự thẩm nhưng chị N đã nộp tạm ứng án phí stiền
300.000đồng nên được khấu trừ xong.
4
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147 các Điều 227, 228, 235, 238, 271, 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân gia đình;
Điều 6, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị N
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị N được ly hôn anh Bùi Văn
Th.
2. Về con chung: Giao con Bùi Tấn P, sinh ngày 28/4/2018 cho anh Th
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao hai con Bùi Tấn Đ,
sinh ngày 16/02/2020 Bùi Tấn A, sinh ngày 05/5/2023 cho chị N trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị N không yêu cầu anh Th phải
cấp dưỡng cho con.
Chị N, anh Th quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản
trở. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo
quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung nợ chung: Không có, Không yêu cầu nên HĐXX
không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị N phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001827 ngày
17/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthị Đ, tỉnh Quảng Ngãi nên được
khấu trừ xong.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thị xã Đ;
- Chi cục THADS thị xã Đ;
- Các đương sự;
- UBND xã P;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Bích Vân
5
Các thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán - Chủ tọa phiên
tòa
6
7
8
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ Bản án số 34/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/HNGĐ Bản án số 34/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất