Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST ngày 24/06/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 334/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST ngày 24/06/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 6 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 334/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu câu khởi kiện.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 334/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24/6/2024
V/v “Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thnh phn Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Dương Phúc Trường
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đức Nhì
2. Bà Lê Thị Phước Mãng
- Thư phiên to: Phạm Thị Nguyên Thư Toà án nhân n
Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
Quận 6, Thnh phố Hồ Chí Minh:
Không tham gia phiên tòa.
Ngày 24 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân Quận 6, Thành phố
HChí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 193/2024/TLST-
HNGĐ ngày 23/4/2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
118/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/6/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Văn C, sinh năm 1956
Địa chỉ thường trú: 743/5 Hồng Bàng, Phường a, Quận 6, Thành phố Hồ
Chí Minh (vắng mặt).
- Bị đơn: Võ Thị V, sinh năm 1958
Địa chỉ thường trú: 743/5 Hồng Bàng, Phường a, Quận 6, Thành phố Hồ
Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Phạm Văn C trình bày:
Ông Thị V tự nguyện chung sống tnăm 1977, tổ chức lễ
cưới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 185/1977 ngày 29/4/1977. Sau khi kết hôn vợ
chồng về chung sống tại nhà của chị gái ông C Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh cho đến nay. Đến tháng 02/2021 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do V
thường xuyên đi công tác, ông C tìm hiểu đi công tác đâu và đi với ai
nhưng không được bà V chia sẻ, từ đó vợ chồng thường xuyên gây cãi nhau, hai
bên không còn tin tưởng, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Vợ chồng đã ly thân t
tháng 02/2021 cho đến nay, hiện nay ông C xác định không còn tình cảm với
2
V nữa, hai bên đời sống độc lập, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, ông C yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn
Võ Thị V.
Về con chung: Ông Thị V với nhau 02 con chung tên Phạm
T, sinh ngày 30/5/1979 Phạm Hồng T1, sinh ngày 03/01/1985. Hiện nay
02 con chung đều đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Nguyên đơn ông Phạm Văn C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Phía bị đơn Võ Thị V đã được Tòa án triệu tập đến Tòa án để tham gia
phiên hòa giải nhưng cố tình vắng mặt không do nên Tòa án không tiến
hành hòa giải được. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án Thị V có
trình bày ý kiến tại bản tự khai ngày 17/5/2024 như sau: Do kinh tế gia đình gặp
khó khăn từ sau dịch bệnh Covid-19, bà thường xuyên phải đi ra Bắc vào Nam
để mua bán, vận chuyển nông sản kiếm tiền, vẫn về nhà khi cần thiết nhưng
ông C không thông cảm còn không tin tưởng dẫn đến vợ chồng thường
xuyên gây cãi nhau. Nay xác định giữa ông C không còn phù hợp để
cùng nhau xây dựng gia đình đồng ý trước yêu cầu xin ly hôn của ông C.
V không có tranh chấp gì và xin được xét xử vắng mặt trong vụ án ly hôn.
Về con chung: Bà Thi V ông Phạm Văn C với nhau 02 con
chung tên Phạm T, sinh ngày 30/5/1979 Phạm Hồng T1, sinh ngày
03/01/1985. Hiện nay 02 con chung đều đã thành niên, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh có Công văn số
34/CV-VKS-HNGĐ ngày 18/6/2024 về việc không tham gia phiên tòa theo quy
định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Hình thức, nội dung đơn yêu cầu ly hôn của ông Phạm Văn C thực
hiện đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[2] Yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn ông Phạm Văn C đối với bị đơn
Thị V nơi ttại Quận 6 nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm quyền giải quyết vụ
án.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:
Nguyên đơn ông Phạm Văn Cvà bị đơn Thị V đề nghị xét xử vắng
mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
3
[4] Quan hệ hôn nhân giữa Phạm Văn CThị V đăng kết
hôn tại quan Nhà nước thẩm quyền đúng theo quy định hôn nhân hợp
pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[5] Về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn:
Phía nguyên đơn ông Phạm Văn C trình bày mâu thuẫn vợ chồng bắt đầu
phát sinh từ năm 2021 do ông nhận thấy vchồng không còn tin tưởng, quan
tâm, chăm sóc lẫn nhau nữa, hai bên thường xuyên gây cãi dẫn đến bất hòa về
mọi mặt. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 02/2021 cho đến nay. Nay ông C xác
định không còn tình cảm với V, yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với
V.
Phía bđơn bà Thị V ý kiến xác nhận vchồng mâu thuẫn do
ông C không tin ởng bà, trong khi phải vất vả đi làm kiếm tiền dẫn đến v
chồng thường xuyên gây cãi nhau. Nay V đồng ý trước yêu cầu xin ly hôn
của ông C để sớm ổn định cuộc sống riêng.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy
định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau...nhưng qua lời trình bày của ông C V thì Hội đồng
xét xử t thy vợ chồng ông đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do không tìm
được tiếng nói chung, không hòa hợp nhau về mọi mặt, không có sự yêu thương,
quan tâm, chăm sóc tin tưởng lẫn nhau trong quá trình giải quyết ván
V ý kiến đồng ý trước yêu cầu ly hôn của ông C. Căn cứ khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, xét thy mâu thuẫn vợ chồng của ông C
V đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu của ông Phạm Văn
Cđược ly hôn đối với Võ Thị Vcó cơ sở.
[6] Về con chung: Ông Phạm Văn C Thị V với nhau 02 con
chung tên Phạm T, sinh ngày 30/5/1979 Phạm Hồng T1, sinh ngày
03/01/1985. Các con chung đều đã thành niên nên Hội đồng xét xử không đề cập
giải quyết.
[7] Về tài sản chung nợ chung: Ông Phạm Văn C Thị V khai
không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[8] Về quyền kháng cáo: Ông Phạm Văn C Thị V được quyền
quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Phạm Văn C người cao tuổi thuộc trường hợp được miễn nộp tạm
ứng án phí án phí dân sự thẩm theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao
tuổi năm 2009 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Võ Thị V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 189, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn C.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Văn C được ly hôn với bà Võ Thị V.
Giấy chứng nhận kết hôn số 187/1977 do Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành
phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Phạm n C bà Thị V ngày 29/4/1977
không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Ông Phạm Văn C bà Thị V với nhau 02 con
chung tên Phạm T, sinh ngày 30/5/1979 Phạm Hồng T1, sinh ngày
03/01/1985. Các con chung đều đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung nợ chung: Ông Phạm Văn C bà Thị V xác
định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Án pdân sự thẩm: Ông Phạm Văn C được miễn án pdân sự
thẩm.
5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương svắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương. Viện kiểm sát nhân
dân Quận 6 quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị
bản án này trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND Quận 6;
- CCTHADS Quận 6;
- Ủy ban nhân dân Quận 6;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Phúc Trường
Tải về
Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất