Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 53/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lâm Thị Mai Xuân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn Bài
2. Bà Trang Thị Cẩm Nhuần
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Huyền Trân, là Thư ký Tòa án nhân
dân huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh: Bà Nguyễn
Thị Hoàng Danh - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Trà
Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:185/2024/TLST-HNGĐ ngày
20 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng
7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị N T, sinh năm 2000 (Có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp S, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Bị đơn: Anh Lê M H, sinh năm 1998 (Vắng mặt lần thứ 2);
Địa chỉ: Ấp N, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Trần Thị
N T trình bày và yêu cầu:
Chị và anh Lê M H được gia đình hai bên chấp thuận, tiến tới hôn nhân
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 53 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01-8-2024
“V/v Tranh chấp ly hôn và nuôi con”
2
vào năm 2019 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Trà
Vinh vào ngày 15/2/2019. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và
có với nhau 01 con chung tên Lê Ngọc H, sinh ngày 09/5/2019. Nhưng sau đó
không còn hạnh phúc nữa, nguyên nhân do anh H không quan tâm lo lắng cho
gia đình, không lo làm để lo cho cuộc sống vợ con, suốt ngày chỉ biết ăn chơi,
chị có khuyên nhiều lần nhưng không chịu thay đổi dẫn đến vợ chồng thường
hay cự cãi, anh H tự ý bỏ về nhà mẹ ruột ở Ấp N, xã T, huyện T để sống nên
anh chị đã sống ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Trong thời gian sống ly
thân, anh chị cũng đã tạo điều kiện để vợ chồng hàn gắn tình cảm, nhưng khi
về sống chung không được bao lâu thì anh H lại bỏ nhà đi về nhà mẹ ruột
sống tiếp. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục
chung sống với anh H được nữa nên chị yêu cầu được ly hôn với anh H. Về
con chung: Chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con Lê Ngọc H, sinh ngày
09/5/2019 và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: có
nhưng vợ chồng tự thỏa thuận phân chia nên chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Đối với anh Lê M H, sau khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện T đã
tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải để các đương sự có cơ hội đoàn tụ với nhau. Tuy nhiên tại các
phiên họp, hòa giải anh H đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án lập biên
bản về việc không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại Điều 207
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Trần Thị N T có đơn xin xét xử
vắng mặt, đối với bị đơn anh Lê M H vắng mặt không rõ lý đến lần thứ 2
không có ý kiến trình bày.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự tại phiên tòa cho rằng việc thụ lý vụ
án “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” là đúng quan hệ tranh chấp. Việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đảm bảo đúng quy định, đối
với bị đơn vắng mặt đến lần thứ hai không chấp hành theo quy định của Bộ
luật tố tụng.
Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm sát
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Trần Thị
N T. Giao con chung Lê Ngọc H cho Chị T được quyền trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn, Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội
đồng xét xử không xem xét. Về tài sản chung: Chị T cho rằng có nhưng tự
thỏa thuận phân chia không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết. Về nợ chung: Chị T khai không có, không
yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Về án phí:
Buộc Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Quan hệ pháp
luật là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”. Bị đơn cư trú tại Ấp N, xã T, huyện
T, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về đưa người tham gia tố tụng và hòa giải: Sau khi thụ lý Tòa án đã
ra thông báo về việc thụ lý vụ án và tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại Điều 196, 208,
209, 210 và Điều 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên vụ án không tiến
hành hòa giải được do anh H vắng mặt đến lần thứ hai. Anh Lê M H đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai nhưng vắng mặt, đối với chị
Trần Thị N T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên
đơn, bị đơn.
[3] Về nội dung: Chị Trần Thị N T và anh Lê M H xác lập quan hệ hôn
nhân với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P,
huyện T, tỉnh Trà Vinh được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 10, ngày
15/2/2019, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Về mâu
thuẫn gia đình, Chị T cho rằng anh H không quan tâm lo lắng cho gia đình,
không chăm lo cho cuộc sống vợ con, chỉ biết vui chơi bên ngoài, chị có
nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh H không sửa đổi dẫn đến vợ chồng thường
hay cự cãi, anh H bỏ về nhà mẹ ruột tại Ấp N, xã T, huyện T sống ly thân từ
năm 2021 cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ
nhiều lần đến phiên hòa giải để hai bên có điều kiện hàn gắn đoàn tụ với nhau
nhưng anh H không đến. Kết quả xác minh (bút lục số 17-20) thể hiện anh H
có nhận được các văn bản của Toà án tống đạt mời tham dự phiên họp kiểm
tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải vụ án nhưng anh H
cho rằng bận đi làm nên anh không thể đến Toà án và có ý kiến đồng ý ly hôn
với chị T, anh đồng ý giao con chung Lê Ngọc H cho Chị T được quyền trực
tiếp nuôi con sau ly hôn và anh không cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên tòa anh
H được triệu tập hợp lệ nhưng cũng vắng mặt không có lý do, điều đó cho
thấy anh H không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ lại với chị T. Hội đồng xét xử
xét thấy tình cảm của Chị T và anh H không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.
4
[4] Về con chung: Hiện con chung Lê Ngọc H, sinh ngày 09/5/2019 hiện
đang sống chung với chị T, nghĩ nên tiếp tục giao con chung cho Chị T được
quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Anh H có quyền và nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung: Chị Trần Thị N T xác định có nhưng thỏa thuận
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Anh H có quyền
khởi kiện trong vụ án khác về chia tài sản sau khi ly hôn nếu có tranh chấp.
[6] Về nợ chung: Chị Trần Thị N T xác định không có, không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Xét thấy ý kiến đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện T tại phiên toà là phù hợp với nhận định nêu trên nên Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ.
[8] Về án phí: Buộc chị Trần Thị N T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm
theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, 273, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Trần Thị N T.
1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị N T được ly hôn với anh Lê M H.
2. Về con chung: Giao con chung Lê Ngọc H, sinh ngày 09/5/2019 cho
Chị T được quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Anh H có quyền và nghĩa
vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
5
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một
hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như
việc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị N T không yêu cầu anh Lê M H
cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị Trần Thị N T xác định là có nhưng vợ chồng tự
thỏa thuận không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Anh H
có quyền khởi kiện trong vụ án khác về chia tài sản sau khi ly hôn nếu có
tranh chấp.
4. Về nợ chung: Chị Trần Thị N T xác định không có, không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Chị Trần Thị N T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng
đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002916 ngày 20/05/2024 tại Chi Cục thi hành
án dân sự huyện T, tỉnh Trà Vinh.
6. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai báo cho nguyên đơn,
bị đơn vắng mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để xin
Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- UBND xã P;
- Các đương sự, lưu hs.
Đã ký
Tải về
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm