Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 02/05/2024 của TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 02/05/2024 của TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Huế (TAND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Số hiệu: 34/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bản án số: 34/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 02 - 5 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Ngô Văn Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Thanh Xuân và bà Trần Thị Bích Thủy.
- Thư phiên a: Nguyễn Nữ Như Quỳnh Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Huế.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Huế không tham gia phiên toà.
Ngày 02 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
806/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2023 về việc ly hôn tranh chấp
nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 68/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trương Thị G, sinh năm 1977; Địa chỉ: Số B Kiệt H N,
phường P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế; có mặt.
- Bị đơn: Ông Phạm Quốc D, sinh năm 1970; Địa chỉ: Số D Kiệt B N, phường
P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế; có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự về yêu cầu thuận tình ly hôn đề ngày
07/9/2023 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn đều trình bày:
Trương Thị G và ông Phạm Quốc D kết hôn với nhau hoàn toàn tnguyện,
đã tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố H, tỉnh Thừa
Thiên Huế vào năm 2005. Sau khi kết hôn, hai người chung sống hạnh phúc nhưng
trong vài năm trở lại đây, vợ chồng thường xuyên xảy ra bất đồng mâu thuẫn không
giải quyết được nên bà G và ông D yêu cầu Toà án công nhận thuận tình ly hôn. Tuy
2
nhiên trong quá trình giải quyết vụ việc, ông D thay đổi yêu cầu, không chấp nhận ly
hôn, còn bà G kiên quyết ly hôn.
Về con chung: G và ông D xác nhận có 02 con chung là cháu Phạm Quốc
Cao T, sinh ngày 31/7/2000 và cháu Phạm Quốc Cao N, sinh ngày 26/3/2008. Cháu
T đã trưởng thành nên hai bên không yêu cầu xem xét về người trực tiếp nuôi cháu T
sau khi ly hôn. Đối với cháu N thì thoả thuận giao cho G nuôi dưỡng, ông D không
phải cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án, ông D tranh chấp
yêu cầu được nuôi cháu N sau khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng không đoàn tụ
được.
Về tài sản chung nghĩa vụ về tài sản (nợ chung): Trương Thị G ông
Phạm Quốc D đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn đã cung cấp các tài liệu, chứng cứ gồm:
Trích lục kết hôn (Bản sao); Giấy khai sinh các cháu Phạm Quốc Cao T Phạm
Quốc Cao N (Bản sao); Căn cước công dân ông Phạm Quốc D và bà Trương Thị G
(Bản sao).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, lời khai của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] V thủ tục tố tụng: Ngày 07/9/2023, ông Phạm Quốc D và bà Trương Thị G
cùng làm đơn yêu cầu Tòa án xem xét công nhận sự thuận tình ly hôn được Tòa
án thụ giải quyết việc hôn nhân gia đình. Quá trình giải quyết vviệc, người
yêu cầu ông Phạm Quốc D thay đổi thỏa thuận, không đồng ý ly hôn và tranh chấp
về con chung. Do hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận
được với nhau về việc ly hôn người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung khi ly hôn nên Tòa án nhân dân thành phố Huế đã căn cứ vào khoản 5
Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết việc hôn nhân gia đình,
thụ lý vụ án hôn nhân và gia đình, đồng thời xác định bà G là nguyên đơn và ông D
là bị đơn trong vụ án để giải quyết theo quy định của pháp luật.
[2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Tại phiên toà hôm nay, ông Phạm Quốc D vắng
mặt đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mt bị đơn
theo quy định của pháp luật.
[3] Về nội dung: Bà Trương Thị G và ông Phạm Quốc D kết hôn tự nguyện, đã
được Ủy ban nhân dân phường P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế cấp Giấy chứng
nhận kết hôn ngày 17/8/2005 nên quan hệ hôn nhân giữa bà G và ông D là hợp pháp.
Xét về tình trạng hôn nhân hiện tại giữa G ông D, thấy rằng: Quá trình giải
quyết vụ án, G ông D đều thừa nhận trong vài năm trở lại đây, cuộc sống v
chồng không được hạnh phúc do xảy ra nhiều bất đồng mâu thuẫn. Nguyên nhân
3
do ông D chời bời dẫn đến nnần làm cho kinh tế gia đình khó khăn. G không
liên quan đến khoản nợ cờ bạc của ông D nhưng bà G luôn bị những người ông D
thiếu nợ chửi bới, đe doạ gây ảnh hưởng về mặt tinh thần của G. Ông D thừa nhận
lỗi lầm mong G tạo hội để sửa chữa nhưng G không chấp nhận vẫn
kiên quyết ly hôn. Như vậy, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng
giữa bà G và ông D đã xảy ra một thời gian dài ngày càng trầm trọng không giải
quyết được, tình cảm vợ chồng rạn nứt không thể hàn gắn nên yêu cầu xin ly hôn của
bà G là có cơ sở, xét cần chấp nhận.
[4] Về con chung: Trương Thị G ông Phạm Quốc D 02 con chung
cháu Phạm Quốc Cao T, sinh năm 31/7/2000 và cháu Phạm Quốc Cao N, sinh ngày
26/3/2008. Cháu T đã trưởng thành và hai bên không yêu cầu xem xét về người trực
tiếp nuôi cháu T sau khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với cháu N
thì cả hai người đều nguyện vọng được nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Xét về điều
kiện nuôi con thì G người điều kiện nuôi con tốt hơn cháu N cũng
nguyện vọng được ở với bà G. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu N cho
bà G trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con sau khi ly n: Bà Trương Thị G không yêu cầu ông
D phải cấp dưỡng nuôi con nên ông D không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi cháu
N sau khi ly hôn.
[6] Về tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản (nợ chung): Bà Trương Thị G và ông
Phạm Quốc D đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a khon 1 Điu 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228; khoản 5 Điều 397 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 57 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị G được ly hôn ông Phạm Quốc D.
2. Về con chung: Giao con chưa thành niên là cháu Phạm Quốc Cao N, sinh
ngày 26/3/2008 cho bà Trương Thị G trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cho
đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Ông Phạm Quốc D không nghĩa vụ phải cấp
dưỡng nuôi cháu N sau khi ly hôn.
4
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3. Về án phí: Buộc Trương Thị G phải chịu 300.000 đồng án phí, nhưng được
trừ vào khoản tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ pTòa án số 0001039 ngày 06/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Bà Trương Thị G đã nộp đủ án phí ly hôn.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Đối với người vắng mặt tại phiên toà quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi hành án dân sự năm
2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự và Điều
7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi hành án dân sự năm 2014. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh TT – Huế (Phòng KTNV&THA);
- VKSND thành phố Huế;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS thành phố Huế;
- UBND phường Phú Hậu, thành phố Huế;
- Lưu h sơ ván; Tòa DS.
TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Ngô Văn Nam
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất